2024-09-29 00:04:57
Mục lục
- I. Quản lý thuế.
- Thủ tục đăng ký người phụ thuộc (NPT) từ 1/1/2023.
- Nghị định 12/2023/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023.
- Công điện về việc tăng cường công tác quản lý, giám sát việc phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử.
- Quyết định số 78/QĐ-TCT ngày 2/2/2023 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Bộ chỉ số tiêu chí đánh giá, xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn:
- Thuế Giá trị gia tăng.
- Nghĩa vụ thuế khi thực hiện dự án tại nước ngoài
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình sau ngày 31/12/2022 phải lập hóa đơn với thuế suất 10%..
- Hóa đơn điều chỉnh hóa đơn thuế GTGT 8% có sai sót sau năm 2022.
- Cập nhật sửa đổi một số quy định về thuế GTGT.
- Khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Chính sách thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet
- Chính sách thuế đối với chứng khoán phái sinh giao dịch trên sàn chứng khoán
- Khai thuế GTGT đối với hóa đơn điện tử có ngày lập khác ngày ký.
- Sử dụng bảng kê khi lập hóa đơn.
- Xử lý phiếu xuất kho điện tử, hóa đơn điện tử có sai sót
- Lập hóa đơn thực hiện Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.
- Xuất hóa đơn GTGT đối với hoạt động xuất bán cổ phiếu.
- Thuế suất đối với dịch vụ giám định rừng tự nhiên, rừng trồng bị hủy hoại
- Xuất hóa đơn GTGT đối với dịch vụ cho thuê văn phòng.
- Kê khai hóa đơn thuế GTGT của hoạt động bán lẻ thuốc dược liệu.
- Hướng dẫn lập hóa đơn điện tử đối với công ty bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
- Hoạt động dạy học dạy nghề thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Chính sách hoàn thuế GTGT.
- Nhận tiền tài trợ để thực hiện dịch vụ quảng cáo cho bên tài trợ phải kê khai tính thuế GTGT và thu nhập doanh nghiệp.
- Người nộp thuế đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thì không bị phạt nếu không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kể từ ngày 1/7/2022.
- Cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất ở ngoài khu chế xuất thì vẫn tính thuế GTGT.
- Giá bán trên hóa đơn GTGT của ô tô phải theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.
- Thuế GTGT đối với chi nhánh hạch toán độc lập.
- Kiểm tra hóa đơn điện tử.
- Cho thuê kho bãi cho doanh nghiệp chế xuất không thuộc trường hợp được áp dụng mức thuế suất GTGT 0%.
- Xuất hóa đơn GTGT cho trường hợp chiết khấu thương mại
- Sử dụng hóa đơn bán hàng, kê khai thuế phương pháp trực tiếp cho doanh nghiệp trong khu chế xuất khi thanh lý tài sản hình thức bán vào nội địa.
- Xử lý khi hóa đơn đã lập có hàng hóa thuộc diện được giảm thuế GTGT nhưng vẫn để theo mức thuế suất cũ.
- Chính sách thuế đối với khoản chi phí phát sinh khi bị chậm tiến độ.
- Quy định về hóa đơn khi bán voucher, phiếu quà tặng qua sàn thương mại điện tử (TMĐT)
- Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư.
- Chính sách thuế GTGT đối với hoạt động cho doanh nghiệp chế xuất thuê nhà xưởng và văn phòng.
- Chính sách thuế GTGT đối với hoa hồng, đại lý bảo hiểm.
- Xuất hóa đơn cho hộ kinh doanh theo phương pháp khoán.
- Chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan mà không làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa.
- Chính sách thuế đối với hoạt động cho doanh nghiệp nội địa (DNNĐ) thuê máy móc thiết bị của doanh nghiệp chế xuất (DNCX)
- Hoạt động lưu trữ kho lạnh bảo quản sản phẩm nông nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5%.
- Lập hóa đơn muộn cho dịch vụ đã cung cấp trước tháng 7/2023 sẽ không được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 8%.
- Hạch toán riêng hoạt động mua bán vàng, bạc đá quý để nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Xuất hóa đơn thuế GTGT đối với đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình.
- Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hóa đơn ghi sai mức thuế suất
- Xử lý hóa đơn có sai sót
- Lập hóa đơn trong trường hợp người mua trả lại hàng, lập hóa đơn chiết khấu thương mại của hàng bán được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.
- Đẩy mạnh giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT.
- Tiêu thức tên hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn GTGT.
- Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử.
- Quy định về hóa đơn đối với sản xuất sản phẩm xuất dùng làm tài sản cố định cho chi nhánh.
- Thuế GTGT nhập khẩu đối với điều kiện DDP không được khấu trừ.
- Dây cáp điện thuộc nhóm sản phẩm “Các thiết bị truyền dẫn khác – Mã HS: 8517” thì không được giảm thuế GTGT.
- Điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”) thuê nhà xưởng.
- Dịch vụ cho thuê hội trường áp dụng thuế suất 10%.
- Chính sách thuế GTGT đối với Công ty sáp nhập.
- Giá đất được trừ để tính thuế GTGT của hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
III. Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN)
- Hướng dẫn về thuế TNCN đối với quà tặng và thưởng cho nhân viên.
- Quyết toán thuế TNCN đối với trường hợp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công đã phân bổ cho chi nhánh, văn phòng, … hoạt động khác địa điểm với trụ sở.
- Chính sách thuế TNCN cho người nước ngoài
- Những điểm cần lưu ý khi quyết toán thuế TNCN kỳ tính thuế năm 2022.
- Thời hạn nộp quyết toán thuế TNCN năm 2022.
- Hướng dẫn xác định thu nhập tính thuế TNCN từ các khoản tiền đặt cọc, tiền nhà ở do Công ty chi trả trước cho bên cho thuê nhà nhưng hợp đồng bị hủy ngang
- Kê khai thuế TNCN cho người nước ngoài
- Thu nhập từ trúng thưởng với giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng chưa trừ bất kỳ khoản chi phí nào sẽ phải khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
- Xử lý số thuế TNCN đã nộp thừa khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
- Trả một phần lương Net vẫn phải Gross up.
- Chính sách thuế TNCN đối với quà tặng cho nhân viên nghỉ việc.
- Xác nhận thu nhập tính thuế TNCN đối với cá nhân trúng thưởng không làm việc tại công ty trả thưởng.
- Chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động người nước ngoài
- Kê khai thuế TNCN cho người lao động.
- Khấu trừ thuế TNCN đối với tiền nhuận bút, tiền bản quyền.
- Chi phí dịch vụ kê khai, tính thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân, chi mua thẻ hội viên chăm sóc sức khỏe cho cá nhân được trừ cho mục đích tính thuế TNDN.
- Khoản bồi thường do bị chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thuộc thu nhập miễn thuế TNCN.
- Kê khai nộp thuế TNCN từ nhận thừa kế chứng khoán.
- Miễn giảm thuế TNCN theo Hiệp định vận chuyển hàng không.
- Đẩy mạnh xử lý hồ sơ hoàn thuế TNCN.
- Thuế Nhà thầu nước ngoài (thuế NTNN)
- Không phải kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam.
- Nghĩa vụ thuế của nhà thầu nước ngoài khi cung cấp quyền sử dụng các tiện íchtrên nền tảng công nghệ có sẵn.
- Thuế nhà thầu nước ngoài đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán
- Hàng mua bán giữa các công ty nước ngoài nếu giao nhận tại Việt Nam phải chịu thuế nhà thầu.
- Thuế suất thuế nhà thầu cho việc mua bán phí bản quyền và hàng hóa.
- Hải quan.
- Thủ tục hoàn thuế Nhập khẩu.
- Thủ tục hải quan, thuế suất áp dụng khi doanh nghiệp chế xuất cho doanh nghiệp nội địa thuê, mượn máy móc thiết bị, khuôn mẫu.
- Điều kiện giảm giá hàng nhập khẩu khai hải quan.
- Góp ý bãi bỏ toàn bộ quy định về xuất nhập khẩu tại chỗ.
- Thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng hóa của doanh nghiệp nội địa bán cho doanh nghiệp chế xuất (DNCX)
- Doanh nghiệp chế xuất được được thuê mặt bằng ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế để lưu giữ hàng hóa nhưng cần đáp ứng các điều kiện cụ thể.
- Thủ tục hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh sau đó xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài
- Hoàn thuế nhập khẩu cho sản phẩm gia công nước ngoài
- Thực hiện Nghị định số 26/2023/NĐ-CP và Quyết định số 15/2023/QĐ-TTg ngày 31/5/2023 về biểu thuế.
- Hoàn thuế nhập khẩu.
- Thực hiện Nghị định số 44/2023/NĐ-CP tiếp tục giảm 2% thuế giá trị gia tăng
- Sản phẩm hóa chất không được giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT), hóa chất cơ bản mã ngành 2011 được giảm thuế GTGT khi nhập khẩu.
- Biểu thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Quy định mới về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Khai, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
- Điều kiện giảm giá hàng nhập khẩu khai hải quan.
- Hướng dẫn nhập khẩu văn hóa phẩm, xuất bản phẩm.
- Hàng hóa tạm xuất tái nhập cho doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”) thuê phải nộp thuế xuất nhập khẩu.
- Thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (“TTĐB”) với mặt hàng xe ô tô nhập khẩu chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao.
- Thực hiện Nghị định số 68/2023/NĐ-CP ngày 07/9/2023 của Chính phủ.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu từ Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê, Bru-nây Đa-rút-xa-lam vào Việt Nam.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam vào Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê, Bru-nây Đa-rút-xa-lam.
- Xử lý tiền thuế nộp thừa.
- Tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan bị sai mã loại hình không thuộc trường hợp hủy tờ khai và không được bổ sung chỉ tiêu mã loại hình trên tờ khai
- Chính sách thuế.
- Chính sách ưu đãi thuế Giá trị gia tăng (Thuế “GTGT”) và TNDN đối với hoạt động lập trình máy vi tính.
- Ngày 24/04/2023, Tổng Cục thuế bán hành Công văn số 1482/TCT-KK & Công văn số /TCT-KK về việc triển khai thu nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp (ID) cụ thể như sau:
- Miễn tiền thuê đất đối với dự án được miễn ưu đãi đầu tư sử dụng đất xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
- Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa không làm thủ tục hải quan.
- Ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư xây dựng trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài
- Ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động cho thuê nhà xưởng.
- Khoản thu nhập nhận tiền thừa từ khách hàng không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
- Quy trình hoàn thuế.
- Không bị xử phạt hành chính về thuế khi kê khai thiếu chỉ tiêu [23] “Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào” trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.
- Căn cứ miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản.
- Xử lý nợ thuế theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 và Thông tư số 69/2020/TT-BTC.
- Quy đổi số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê đất
- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với tài sản cho thuê, chi phí này sẽ được tính là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN
- Quy trình kiểm tra thuế.
- Triển khai chức năng bản đồ số hộ kinh doanh (BĐSHKD)
- Quy định về hóa đơn, chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp kê khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu.
- Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới
- Chính sách thuế đối với khoản thu nhập khác do không phải trả nhà cung cấp
- Chính sách thuế đối với chi nhánh phụ thuộc khác tỉnh.
- Tổng Cục thuế tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý, thu hồi tiền thuế nợ
- Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
- Chính sách thuế đối với hoạt động khuyến mại và vay vốn.
- Ấn định thuế đối với các giao dịch liên kết không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.
- Giá tính thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác nước thiên nhiên không bán ra mà đưa vào sản xuất nước sạch.
- Nghĩa vụ tài chính đối với điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai
- Căn cứ xác định tiền thuê đất đối với trường hợp người thuê đất chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất
- Công ty thực hiện dự án đầu tư mới, đã đăng ký trên giấy chứng nhận đầu tư là doanh nghiệp chế xuất nhưng chưa được kiểm tra thực tế thì không được hưởng ưu đã về thuế cho doanh nghiệp chế xuất
- Chính sách thuế đối với công ty ký hợp đồng với cá nhân cung cấp nhân công làm việc.
- Các loại ấn chỉ không còn giá trị sử dụng
- Chính sách khấu hao đối với tài sản trên đất đi mượn hoặc đi thuê.
- Đề xuất tiếp tục giảm thuế giá trị gia tăng trong 06 tháng đầu năm 2024.
- Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2023; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp.
- Thuế suất đối với khoản nhận được từ thỏa thuận nghiên cứu khoa học.
- Ngân hàng xuất hóa đơn, kê khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp khi bán đấu giá tài sản đảm bảo.
- Chính sách thuế đầu tư vốn ở nước ngoài
- Ấn định thuế đối với thu nhập từ cho vay có lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường cùng kỳ hạn, quy mô trên thị trường.
- Trường hợp thu hồi tiền thuê đất được miễn giảm.
VII. Thuế Thu nhập doanh nghiệp (Thuế “TNDN”)
- Chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Những điểm cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN kỳ tính thuế năm 2022.
- Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản tài trợ cho giáo dục.
- Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa không làm thủ tục hải quan.
- Ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư xây dựng trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài
- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với tài sản cho thuê, chi phí này sẽ được tính là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN
- Ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động cho thuê nhà xưởng.
- Khoản thu nhập nhận tiền thừa từ khách hàng không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
- Xác định khoản chiết khấu hối phiếu, lãi trả chậm trong công thức tính tổng chi phí lãi vay.
- Ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
- Chính sách thuế đối với nhiệm vụ khoa học.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) cho thuê khi tính thuế TNDN.
- Chi phí lương chi trả cho lao động trong thời kỳ nghỉ luân phiên được nêu cụ thể trong quy định của công ty thì được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
- Mua thẻ hội viên chăm sóc sức khỏe cho cá nhân được trừ cho mục đích tính thuế TNDN.
- Chi trả lương vào ví điện tử có đủ chứng từ hợp pháp được tính vào chi phí được trừ.
- Ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
- Thực hiện hợp đồng cung cấp cuộc thi về giáo dục không thuộc khoản tài trợ về giáo dục, vẫn phải kê khai nộp thuế phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng
- Chính sách thuế TNDN đối với khoản lãi tiền gửi ngân hàng của số tiền thu hồi vốn ngân sách.
- Chính sách thuế khi thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân.
- Ưu đãi thuế TNDN đối với đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động
- Ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư chuyển địa điểm.
- Ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
- Không có quy định chuyển lỗ trong trường hợp chi nhánh hạch toán độc lập chuyển đổi sang hạch toán phụ thuộc.
- Chi phí dịch vụ kê khai, tính thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân, chi mua thẻ hội viên chăm sóc sức khỏe cho cá nhân được trừ cho mục đích tính thuế TNDN.
- Chi trả lương vào ví điện tử có đủ chứng từ hợp pháp được tính vào chi phí được trừ.
- Chính sách hỗ trợ người lao động mất việc, bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động ở doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.
- Chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi Covid-19.
- Chỉ tuyển dụng lao động nước ngoài khi không tuyển được lao động Việt Nam
- Sửa đổi, bổ sung quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
- Lao động nữ khi khám sức khỏe định kỳ sẽ được khám phụ sản.
- Chính sách bảo hiểm.
- Giải quyết hưởng BHXH một lần đối với người lao động tại các đơn vị chưa đóng đủ BHXH.
- Cấu trúc nộp tiền bảo hiểm qua hệ thống ngân hàng.
- Hướng dẫn thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) từ 01/07/2023.
- Thủ tục sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
- Tăng cường lãnh đạo thực hiện pháp luật và phòng, chống gian lận, trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội (BXXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT)
- Chính sách tiền thuê đất
- Ngày 15/6/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 2440/TCT-CS giải đáp vướng mắc khi xác định đơn giá thuế đất của cá nhân trúng đấu giá thuê đất hàng năm nay chuyển sang thuê đất trả tiền một lần như sau:
- Quản lý việc cấp chứng từ làm cơ sở thanh toán chế độ BHXH.
- Ngân hàng.
- Điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh.
- Mục đích vay nước ngoài của ngân hàng.
- Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài
- Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Giảm lãi suất cho vay.
BẢN TIN THUẾ
I. Quản lý thuế.
Quyết định số 40/QĐ-BTC ngày 13/1/2023 của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chỉnh được sửa đổi bổ sung trong lĩnh lực Thuế, Hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính công bố kèm hướng dẫn 02 thủ tục được sửa đổi từ ngày 1/1/2023 theo Thông tư 79/2022/TT-BTC, trong đó, đáng chú ý là thủ tục về đăng ký người phụ thuộc:
Đối với cá nhân nộp thuế qua tổ chức trả thu nhập thì lập 02 bộ hồ sơ đăng ký NPT gửi đến tổ chức trả thu nhập chậm nhất là trước thời hạn khai thuế (hoặc trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập). Trong đó, tổ chức trả thu nhập giữ 01 bộ và nộp 01 bộ cho cơ quan thuế cùng thời điểm nộp tờ khai thuế TNCN của kỳ khai thuế đó (hoặc khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN).
Đối với cá nhân trực tiếp khai nộp thuế thì tự nộp hồ sơ đăng ký NPT đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của kỳ khai thuế đó hoặc khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN. Riêng những NPT khác (anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) quy định tại tiết d.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời hạn đăng ký chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế.
Trong thời gian tính giảm trừ gia cảnh, nếu có thay đổi (tăng/giảm) về NPT hoặc thay đổi nơi làm việc thì người nộp thuế phải thực hiện lại việc đăng ký NPT (hồ sơ, thời hạn, thủ tục thực hiện như đăng ký NPT lần đầu).
Chậm nhất sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký NPT lần đầu, cá nhân phải lập hồ sơ chứng minh NPT theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC, gửi đến tổ chức trả thu nhập hoặc cơ quan thuế nơi đã nộp mẫu đăng ký NPT lần đầu.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2023.
- Nghị định 12/2023/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023
Ngày 14/04/2023, Chính phủ ban hàng Nghị định 12/2023/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023 cụ thể như sau:
- Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu):
Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2023 và quý I năm 2023, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 6 năm 2023 và quý II năm 2023, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2023, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2023. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2023 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2023.
- Đối với tiền thuê đất
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2023 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2023 đến ngày 30 tháng 11 năm 2023.
Ngày 12/04/2023, Bộ Tài chính đã ban hàng công điện số 01/CĐ-BTC về việc tăng cường công tác quản lý, giám sát việc phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử tới Tổng cục thuế và Cục thuế các tỉnh thành phố như sau:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức tuân thủ của doanh nghiệp nói riêng, người nộp thuế nói chung về nghĩa vụ chấp hành pháp luật về thuế. Cảnh báo kịp thời các hành vi vi phạm, tội phạm về thuế; xây dựng kế hoạch tổng thể, có tính hệ thống để phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế, không để xảy ra các vi phạm về phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, xử lý nghiêm theo quy định.
- …. Phân công, bố trí cán bộ thực hiện công tác phân tích, đánh giá và cảnh báo, kịp thời phát hiện các hành vi giả mạo, gian lận về hóa đơn điện tử.
- Tăng cường công tác phối hợp với cơ quan Công an, các Bộ, ngành đơn vị liên quan nhằm xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm pháp luật trong phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử
- Quyết định số 78/QĐ-TCT ngày 2/2/2023 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Bộ chỉ số tiêu chí đánh giá, xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn:
a/ Ngày 02/02/2023, Tổng cục thuế ban hành Quyết định số 78/QĐ-TCT _ Bộ chỉ số tiêu chí đánh giá, xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn như sau:
a.1. Nhóm chỉ số tiêu chí xác định người nộp thuế chuyển từ sử dụng hóa đơn điện từ “HDĐT” không có có mã cơ quan thuế sang HDĐT có mã cơ quan thuế:
- Thông tin chung về doanh nghiệp
- Thông tin về chủ doanh nghiệp, người đại diện pháp luật
- Tình hình kê khai và nộp thuế
- Doanh nghiệp có giao dịch liên kết và đáng ngờ
Trường hợp doanh nghiệp có 01 trong 10 chỉ số tiêu chí quy định tại Nhóm 1 này thì bắt buộc phải chuyển đổi áp dụng từ HĐĐT không mã sang HĐĐT có mã.
a.2. Nhóm chỉ số tiêu chí xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro phải thực hiện kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn
- Thông tin chung về doanh nghiệp
- Tình hình kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp
- Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
- Tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước
- Tình hình sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp
- Mức độ vi phạm hành chính về thuế
Nhóm Chỉ số chỉ tiêu này áp dụng phương pháp tính điểm, xếp hạng rủi ro, để lựa chọn người nộp thuế cần phải rà soát kiểm tra xác định vi phạm về hóa đơn nói riêng và vi phạm về thuế nói chung.
a.3. Nhóm chỉ số tiêu chí tham khảo xác định nghười nộp thuế có dấu hiệu rủi ro phải kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn
- Tiêu chí gộp: Tình trạng hoạt động doanh nghiệp, thông tin chủ doanh nghiệp, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp, sự biến động của doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bán ra; tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế và ngân sách nhà nước
Trường hợp người nộp thuế có một trong các rủi ro thuộc các chỉ số chỉ tiêu này thì sẽ lựa chọn người nộp thuế để đưa và danh sách người nộp thuế cần kiểm tra thực tế và tham chiếu các cơ sở chi số chỉ tiêu tại nhóm 1 để xác định cần phải chuyển đối áp dụng hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế theo quy định
b/ Hướng dẫn chính sách thuế TNDN và thuế TNCN cho hoạt động bán hàng hóa qua hệ thống các nhà phân phối
Ngày 20/03/2023, Tổng cục Thuế ban hàng công văn số 786/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế TNDN và TNCN cho hoạt động bán hàng hóa qua hệ thống các nhà phân phối cụ thể như sau:
- Về thuế TNDN: Trường hợp Công ty không trực tiếp bán hàng hóa cho người tiêu dùng mà bán thông qua hệ thống các nhà phân phối (mua hàng trực tiếp của Công ty) và điểm bán lẻ của nhà phân phối (mua hàng thông qua nhà phân phối); Công ty có chi hỗ trợ bằng tiền cho điểm bán lẻ thông qua nhà phân phối nếu điểm bán lẻ đạt sản lượng cam kết theo quy định của Công ty, ngoài ra Công ty còn chi hỗ trợ thưởng bằng tiền cho nhân viên bán hàng của nhà phân phối không phải là nhân viên của Công ty thì các khoản chi nêu trên không đủ cơ sở để xác định là khoản chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ; Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
- Về thuế TNCN: Căn cứ quy định điểm i, khoản 1 Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty trực tiếp trả thưởng cho người lao động của Nhà phân phối thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
c/ Xác định ưu đãi thuế TNDN khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Ngày 17/03/2023, Tổng Cục Thuế ban hành công văn số 755/TCT-CS hướng dẫn về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp chuyển đổi lại hình doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty nếu đáp ứng các điều kiện về dự án đầu tư mới theo quy định của pháp luật về thuế TNDN thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo diện đầu tư mới căn cứ theo điều kiện ưu đãi thực tế Công ty đáp ứng.
Trường hợp Công ty nếu có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của Doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
d/ Chi phí hàng lỗi hỏng tiêu hủy là chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
Ngày 20/03/2023, Tổng Cục Thuế ban hành công văn số 796/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế đối với sản phẩm hỏng, lỗi trong quá trình sản xuất. Cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, về nguyên tắc, trường hợp Công ty có hàng hóa bị lỗi, hỏng trong quá trình sản xuất không tái chế lại được và phải thực hiện tiêu hủy không thuộc các trường hợp được quy định của pháp luật thuế TNDN thì giá trị hàng hóa bị tiêu hủy không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
e/ Chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
Ngày 30/03/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 15741/CTHN-TTHT hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Cụ thể như sau:
- Trường hợp Công ty có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo Danh mục sản phẩm công nghệ hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện trước ngày 01/01/2015 đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp theo quy định tại Luật 71/2014/QH13, thu nhập từ dự án đã hưởng hết ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ), đến năm 2022 dự án được các Cơ quan có thẩm quyền Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì thu nhập từ dự án được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể kỳ tính thuế TNDN được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Điều 1 Nghị định 57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của Chính phủ.
- Cách xác định thời gian còn lại được hưởng ưu đãi thực hiện theo hướng dẫn tại điểm g4 Điều 1 Nghị định 57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của Chính phủ.
- Trường hợp Công ty có dự án đầu tư tại địa bàn cấp tỉnh khác trụ sở chính thì Công ty kê khai thuế tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có phát sinh thu nhập được hưởng ưu đãi cho dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Thu nhập được áp dụng hưởng ưu đãi thuế TNDN: Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc đối tượng hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực đầu tư thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với các khoản thu nhập từ lĩnh vực đầu tư và các khoản thu nhập từ thanh lý phế liệu, phế phẩm thuộc lĩnh vực đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí thuộc lĩnh vực đầu tư, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các thu nhập khác liên quan trực tiếp khác đều được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính.
II. Thuế Giá trị gia tăng
Ngày 9/2/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 4423/CTHN-TTHT về nghĩa vụ thuế GTGT khi thực hiện dự án tại nước ngoài như sau:
Trường hợp Công ty có hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài cho tổ chức nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí. Công ty tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật Hợp đồng đầu ra giữa Công ty ký với khách hàng nước ngoài thuộc trường hợp xuất khẩu nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình sau ngày 31/12/2022 phải lập hóa đơn với thuế suất 10%
Ngày 16/2/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 5872/CTHN-TTHT về thuế suất viết hóa đơn cho hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu sau 31/12/2022 như sau:
Công ty phát sinh hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, được xác định sau ngày 31/12/2022 thì không thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ. Công ty lập hóa đơn đối với hoạt động xây dựng theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ với thuế suất GTGT 10%
Ngày 27/2/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 7971/CTHN-TTHT về xuất hóa đơn điều chỉnh thay thể cho hóa đơn xuất theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP như sau:
Trường hợp Công ty có cung cấp dịch vụ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đã lập hóa đơn kể từ ngàu 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022 sau đó phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót và cần lập hóa đơn điều chỉnh, thay thế trong năm 2023 thì thực hiện xử lý sai sót theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp Công ty lập Hóa đơn GTGT sau thời điểm 31/12/2022 thì không được áp dụng chính sách miễn thuế GTGT theo nghị định 15/2022/NĐ-CP.
Ngày 28/2/2023, Bộ Tài chính ban hành thông tư 13/2023/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP và sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC liên quan tới thuế GTGT. Cụ thể như sau:
Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam được sửa đổi áp dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP. Ngoài ra, hồ sơ hoàn thuế GTGT theo Thông tư 80/2021/TT-BTC cũng được đề cập sửa đổi như sau:
Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cấp theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP: Nộp bản sao một trong các hình thức Giấy phép hoặc Giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận về kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Thông tư 13/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/4/2023.
Ngày 27/2/2023, Cục Thuế Hà Nội ban hành Công văn 7969/CTHN-TTHT hướng dẫn khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng như sau: Trường hợp công ty có thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại tỉnh khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, công ty thực hiện khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường tại trụ sở chính, Công ty khai theo mẫu 01/GTGT không bao gồm hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh nêu trên.
Ngày 20/03/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hàng công văn số 12772/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức, công ty ở nước ngoài. Cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty phát sinh hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet theo quy định pháp luật thì phải lập hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 11 Thông tư 219/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
Ngày 17/4/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 23831/CTHN-TTHT hướng dẫn chính sách thuế đối với chứng khoán phái sinh giao dịch trên sàn chứng khoán, cụ thể như sau:
Đơn giá cho hóa đơn xuất bán chứng khoán phái sinh giao dịch trên sàn chứng khoán là giá thanh toán là giá khớp lệnh giao dịch hợp đồng tương lai giữa các nhà đầu tư thông qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 58/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Đối với chứng từ ghi nhận giao dịch chứng khoán mua vào sau khi khớp lệnh đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ.
Ngày 4/5/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1586/TCT-CS về việc khai thuế GTGT theo hóa đơn điện tử của người bán như sau:
Trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì nếu thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tử đã lập vẫn được xác định là hóa đơn hợp lệ:
– Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn;
– Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Ngày 5/5/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 30384/CTHN-TTHT về việc sử dụng bảng kê khi lập hóa đơn. Theo đó:
Các loại hàng hóa đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ kèm theo hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp công ty không kinh doanh các loại hàng hóa đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì không được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.
Ngày 10/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1647/TCT-CS hướng dẫn về hóa đơn điện tử như sau:
– Trường hợp phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử đã lập và gửi đến cơ quan thuế để cấp mã hoặc đã gửi dữ liệu đến cơ quan thuế có sai sót thì người nộp thuế thực hiện xử lý sai sót theo nguyên tắc quy định tại điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
– Trường hợp hóa đơn điện tử có sai sót và đã được xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu.
Ngày 29/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2121/TCT-CS về lập hóa đơn GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP như sau:
– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, sau ngày 31/12/2022 phát hiện có sai sót phải lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế mà không ảnh hưởng tới tiền hàng và thuế GTGT phải nộp hoặc điều chỉnh giá tính thuế thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%; Trường hợp sai sót về số lượng hàng hóa dẫn đến sai sót về tiền hàng và thuế GTGT thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT theo quy định tại thời điểm lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế.
– Trường hợp hàng hóa đã mua trước 01/01/2023 với thuế suất 8%, sau ngày 31/12/2022 người mua trả lại hàng hóa do không đúng quy cách, chất lượng, thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập với thuế suất thuế GTGT 8%, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.
– Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng và đối với các khoản chiết khấu thương mại của hàng hóa được giảm thuế GTGT với thuế suất 8% đã bán trong năm 2022 nhưng từ 01/01/2023 mới xuất hóa đơn thể hiện nội dung chiết khấu thương mại thì:
+ Trường hợp số tiền chiết khấu được lập vào lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo sau ngày 31/12/2022 thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh ở nội dung giá tính thuế, thuế suất thực hiện theo pháp luật hiện hành tại thời điểm lập hóa đơn.
+ Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu sau ngày 31/12/2022 thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh và áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% tại thời điểm bán hàng.
– Trường hợp cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP) nhưng sau ngày 31/12/2022 cơ sở kinh doanh mới lập hóa đơn đối với doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ ngày 01/02/2022 đến 31/12/2022 và hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, được xác định từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 nhưng sau ngày 31/12/2022, cơ sở kinh doanh mới lập hóa đơn đối với doanh thu xây dựng, lắp đặt đã nghiệm thu, bàn giao thì thuộc trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm, được áp dụng giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ và bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm.
Ngày 18/05/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn hướng dẫn xuất hóa đơn đối với hoạt động xuất bán cổ phiếu như sau: Trường hợp Công ty có hoạt động xuất bán cổ phiếu thì thực hiện xuất hóa đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền. Trường hợp cung cấp dịch vụ chứng khoán cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.
Ngày 23/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 35354/CTHN-TTHT hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ giám định rừng tự nhiên, rừng trồng bị hủy hoại như sau: Trường hợp Viện nghiên cứu cung cấp dịch vụ giám định rừng tự nhiên, rừng trồng bị hủy hoại không thuộc trường hợp quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
Ngày 23/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn hướng dẫn về việc xuất hóa đơn GTGT đối với dịch vụ cho thuê văn phòng như sau: Trường hợp Công ty (kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ) cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng thì phải lập hóa đơn giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê văn phòng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng áp dụng theo quy định tại Khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Ngày 25/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 36020/CTHN-TTHT hướng dẫn kê khai hóa đơn thuế GTGT của hoạt động bán lẻ thuốc dược liệu như sau:
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính. Người bán cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, trên hóa đơn GTGT tại chỉ tiêu “thuế suất”, người bán thể hiện là KCT (Không chịu thuế GTGT) theo hướng dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021.
Trường hợp khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh không nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) thì người bán khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đối với khoản thu từ tiền thuốc, người bán sử dụng hóa đơn bán hàng theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Người bán kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính.
- Hướng dẫn lập hóa đơn điện tử đối với công ty bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
Ngày 31/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 37935/CTHN-TTHT hướng dẫn lập hóa đơn điện tử đối với công ty bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn như sau: Trường hợp Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn thì thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý và cấp mã đối với hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 Quyết định số 1447/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế.
Ngày 31/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 37937/CTHN-TTHT hướng dẫn áp dụng thuế suất thuế GTGT trong hoạt động đào tạo, dạy nghề như sau: Trường hợp đơn vị có hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Ngày 31/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 37938/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách hoàn thuế GTGT như sau: Kể từ ngày 01/05/2018, cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC.
- Nhận tiền tài trợ để thực hiện dịch vụ quảng cáo cho bên tài trợ phải kê khai tính thuế GTGT và thu nhập doanh nghiệp
Ngày 14/06/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 41474/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế khi nhận tiền tài trợ như sau: Trường hợp nhận tiền tài trợ để thực hiện dịch vụ cho bên tài trợ như quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Người nộp thuế đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thì không bị phạt nếu không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kể từ ngày 1/7/2022
Ngày 09/06/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 2330/TCT-CS hướng dẫn về hóa đơn điện tử như sau: Trường hợp người nộp thuế đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và cơ quan thuế đã chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, từ ngày 1/7/2022 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hết hiệu lực thi hành thì không có cơ sở để Cục thuế lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính đối với báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 6/2022 và quý II/2022 được nộp sau ngày 01/7/2022.
Ngày 22/06/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 43260/CTHN-TTHT hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất như sau: Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ sửa chữa cho doanh nghiệp chế xuất nhưng dịch vụ sửa chữa được thực hiện và tiêu dùng ngoài khu phi thuế quan thì không thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013. Công ty áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính (Công văn được soạn trước khi Nghị định 44/2023/NĐ-CP được ban hành).
Ngày 26/06/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 43781/CTHN-TTHT hướng dẫn chính sách thuế về giá bán trên hóa đơn như sau: Trường hợp Công ty có hoạt động xuất bán xe ô tô thì việc mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ phải theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường theo quy định tại Khoản 8 Điều 14 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
Ngày 30/06/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 45056/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế như sau: Trường hợp Công ty giao cho Chi nhánh là đơn vị hạch toán độc lập thực hiện một số hạng mục và chuyển chi phí thực hiện cho Chi nhánh thì Chi nhánh phải lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế theo quy định.
Ngày 14/06/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 2392/TCT-QLRR về việc kiểm tra hóa đơn như sau: Tổng Cục thuế đã xây dựng chức năng trên ứng dụng hóa đơn điện tử đáp ứng yêu cầu kiểm soát hóa đơn điện tử, ngăn chặn tình trạng xuất hóa đơn khống. Một số chức năng chính như sau:
+ Hệ thống tự động kiểm soát tổng giá trị hàng hóa bán ra trên các hóa đơn đã xuất so với ngưỡng giá trị hàng hóa đầu vào được tính toán bằng K lần tổng giá trị hàng tồn kho và tổng giá trị trị hàng hóa mua vào.
+ Hệ thống cảnh báo thực hiện theo tham số K.
Trên cơ sở đó, các trường hợp người nộp thuế (NNT) vượt ngưỡng sẽ cảnh báo và đưa vào danh sách quản lý. Sử dụng chức năng tra cứu danh sách NNT cảnh báo để/xem xét, xác định các trường hợp thuộc diện ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định. Cơ quan thuế sử dụng chức năng đã có khi triển khai phần mềm HĐĐT để thông báo ngừng/tiếp tục sử dụng hóa đơn (đáp ứng quy định tại Điều 16, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP).
- Cho thuê kho bãi cho doanh nghiệp chế xuất không thuộc trường hợp được áp dụng mức thuế suất GTGT 0%
Ngày 22/05/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 1790/CTBNI-TTHT hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT dịch vụ cung ứng cho doanh nghiệp chế xuất (DNCX) như sau: Trường hợp công ty cung cấp dịch vụ cho thuê kho bãi cho DNCX thì không thuộc trường hợp được áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính)
Ngày 02/08/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3292/TCT-CS hướng dẫn về hóa đơn GTGT cho trường hợp chiết khấu thương mại như sau: Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
- Sử dụng hóa đơn bán hàng, kê khai thuế phương pháp trực tiếp cho doanh nghiệp trong khu chế xuất khi thanh lý tài sản hình thức bán vào nội địa
Ngày 17/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 51359/CTHN-TTHT về việc sử dụng hóa đơn điện tử trong khu chế xuất khi thanh lý tài sản như sau:
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất thực hiện thanh lý tài sản cố định theo hình thức bán vào nội địa thì tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản theo quy định tại Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Công ty sử dụng Hóa đơn bán hàng theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Công ty thực hiện kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư sô 219/2013/TT-BTC. Về việc nộp hồ sơ khai thuế GTGT Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 8 và Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Xử lý khi hóa đơn đã lập có hàng hóa thuộc diện được giảm thuế GTGT nhưng vẫn để theo mức thuế suất cũ
Ngày 19/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 52405/CTHN-TTHT xử lý hóa đơn đã lập có sai sót theo NĐ 15/2022/NĐ-CP: Trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, phát sinh hoạt động xây dựng, lắp đặt đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất GTGT 8% từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022 theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 và Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường hợp Công ty phát sinh hoạt động xây dựng, lắp đặt đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP nhung Công ty đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm theo Nghị định này thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có) theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Ngày 24/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 53492/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế như sau: Trường hợp Nhà thầu bị chậm tiến độ, chủ đầu tư gia hạn thời gian và thanh toán cho các chi phí phát sinh liên quan trong hợp đồng quy định là tính vào giá hợp đồng thì các khoản chi phí phát sinh do gia hạn thời gian được xác định phải chịu thuế GTGT, giá tính thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Doanh thu tính thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại tiết m khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Trường hợp Nhà thầu bị chậm tiến độ, chủ đầu tư gia hạn thời gian và thanh toán cho các chi phí phát sinh liên quan trong hợp đồng xác định là khoản bồi thường thiệt hại theo quy định Điều 292 Luật thương mại và Điều 146 Luật xây dựng thì khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền hỗ trợ nhận được thì lập chứng từ thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Ngày 31/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 54963/CTHN-TTHTquy định về hóa đơn khi bán voucher, phiếu quà tặng qua sàn TMĐT như sau: Trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác với Công ty khác để thực hiện chương trình ưu đãi dành cho khách hàng (bán voucher giảm giá) đúng theo quy định về pháp luật thương mại thì Công ty không phải lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT mà áp dụng lập chứng từ thu/chi. Khi khách hàng sử dụng voucher để mua hàng hóa, dịch vụ thì nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ lập hóa đơn GTGT và kê khai thuế GTGT cho hàng bán theo quy định.
Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì các khoản chi đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Ngày 31/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 54965/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc kê khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư như sau:
Trường hợp Chủ dự án đầu tư giao Chi nhánh tại địa phương cấp tỉnh khác địa phương nơi Chủ dự án đầu tư đóng trụ sở chính thay mặt Chủ dự án đầu tư trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương, dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì Chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng đối với từng dự án đầu tư nộp cho cơ quan thuế nơi có dự án đầu tư theo quy định tại Điểm d khoản 2 Điều 7 và điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp Chi nhánh thực hiện hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư thì trong hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế phải có Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh theo quy định tại Điểm a.6 Khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Ngày 01/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 55519/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế GTGT đối với hoạt động cho doanh nghiệp chế xuất thuê nhà xưởng và văn phòng như sau:
– Đối với hoạt động cho thuê văn phòng không áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC mà áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
– Đối với hoạt động cho thuê nhà xưởng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
– Doanh nghiệp phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng hoạt động nêu trên; nếu doanh nghiệp không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất thuế GTGT cao nhất là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Ngày 04/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 56951/CTHN-TTHT về chính sách thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm như sau:
– Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm đúng giá theo quy định của bên giao đại lý thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
– Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nêu trên được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC).
– Khi lập hóa đơn GTGT đối với doanh thu hoa hồng được hưởng nêu trên, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn ghi “KKKNT” theo hướng dẫn tại Quyết định số 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022 của Tổng cục Thuế.
– Khi lập tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, doanh nghiệp kê khai doanh thu hoa hồng được hưởng nêu trên vào chỉ tiêu [32a] trên tờ khai thuế GTGT.
Ngày 04/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 56954/CTHN-TTHT về việc xuất hóa đơn cho hộ kinh doanh theo phương pháp khoán như sau:
Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho một Công ty nếu cần hóa đơn để giao cho Công ty thì hộ kinh doanh được cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT/BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.
Đối với các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hợp đồng cung cấp dịch vụ của hộ kinh doanh nêu trên nếu Công ty đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan mà không làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa
Ngày 07/07/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 11633/CTHDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế như sau: Trường hợp công ty nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào đưa thẳng vào kho ngoại quan (không làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa), sau đó công ty bán hàng hóa từ kho ngoại quan cho khách nước ngoài, chỉ định nhận cho công ty Việt Nam nằm trong khu chế xuất thì hàng hóa được xác định là hàng hóa mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Khi bán hàng, công ty lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10, Điều 12, Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Tại chỉ tiêu “Thuế suất” ghi KCT (không chịu thuế GTGT) theo hướng dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
- Chính sách thuế đối với hoạt động cho doanh nghiệp nội địa (DNNĐ) thuê máy móc thiết bị của doanh nghiệp chế xuất (DNCX)
Ngày 12/07/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 11680/CTHDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất như sau:
Trường hợp Công ty là DNCX, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng máy móc thiết bị để thực hiện các hoạt động cho DNNĐ thuê thì Công ty phải hoàn trả ưu đãi số thuế đã được miễn, giảm đối với hoạt động chế xuất theo quy định của pháp luật về thuế đồng thời Công ty phải thực hiện mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê máy móc thiết bị trong nội địa, không được hạch toán chung vào các hoạt động sản xuất. Công ty phải thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế và thực hiện các nghĩa vụ về thuế đối với hoạt động cho thuê này.
– Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cho hoạt động cho thuê máy móc thiết bị thì Công ty kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ cho hoạt động nêu trên.
– Chi phí khấu hao máy móc thiết bị đề nghị Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 38 Thông tư số 200/2014/TT-BTC. Máy móc thiết bị đã đăng ký chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan Hải quan và được theo dõi hạch toán riêng thì chi phí khấu hao của máy móc này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động chế xuất theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Ngày 08/08/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 3089/CTBNI-TTHT hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT như sau: Trường hợp công ty cung cấp dịch vụ bảo quản lạnh sản phẩm nông nghiệp (khoai mỡ, khoai mì, khoai môn, trám, nấm hương, ớt) cho khách hàng thì dịch vụ này thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT 5% theo quy định tại Khoản 4, Điều 10, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Lập hóa đơn muộn cho dịch vụ đã cung cấp trước tháng 7/2023 sẽ không được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 8%
Ngày 11/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hàng Công văn số 58653/CTHN-TTHT hướng dẫn về giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau: Trường hợp Công ty có hạng mục công trình nghiệm thu tháng 6/2023 nhưng lập hóa đơn vào tháng 7/2023 là hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm và không được áp dụng mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng 8% theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023.
Ngày 21/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 60894/CTHN-TTHT hướng dẫn về phương pháp tính thuế GTGT như sau: Trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý thì Công ty phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đối với hoạt động kinh doanh mua, bán các sản phẩm, hàng hóa khác (không phải vàng, bạc, đá quý) thì Công ty tính, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Ngày 25/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 62655/CTHN-TTHT về việc xuất hóa đơn GTGT như sau: Trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình, được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Ngày 25/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 62665/CTHN-TTHT xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế như sau: Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì bên mua được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT
Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn.
Việc đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế thuộc quyền của người bán theo quy định tại Điều 16 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 70 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021
Ngày 30/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 63648/CTHN-TTHT về việc xử lý hóa đơn có sai sót như sau: Trường hợp Công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, sau ngày 31/12/2022 phát hiện có sai sót phải lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế mà không ảnh hưởng tới tiền hàng và thuế GTGT phải nộp hoặc điều chỉnh giá tính thuế thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%. Trường hợp sai sót về số lượng hàng hóa dẫn đến sai sót về tiền hàng và thuế GTGT thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT theo quy định tại thời điểm lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế theo hướng dẫn tại Công văn số 2121/TCT-CS ngày 29/5/2023 của Tổng cục Thuế.
- Lập hóa đơn trong trường hợp người mua trả lại hàng, lập hóa đơn chiết khấu thương mại của hàng bán được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
Ngày 19/07/2023, Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Công văn số 8999/CTTPHCM-TTHT hướng dẫn về hóa đơn điện tử như sau:
Trường hợp tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.
Ngày 09/08/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công điện số 07/CĐ-TCT về việc đẩy mạnh giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau:
Đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT mà Cơ quan Thuế đã kết thúc kiểm tra, xác định đủ điều kiện hoàn thì thực hiện giải quyết hoàn thuế ngay. Đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp xuất khẩu đang được kiểm tra, xác minh mà đã quá thời hạn giải quyết theo quy định, trường hợp kết quả kiểm tra, xác minh đến thời điểm hiện tại chưa phát hiện các hành vi gian lận về thuế thì Cơ quan Thuế căn cứ hồ sơ và các tài liệu kèm theo của doanh nghiệp cung cấp để xác định số thuế đủ điều kiện hoàn thuế và thực hiện giải quyết hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp sau khi giải quyết hoàn thuế, Cơ quan Thuế phát hiện doanh nghiệp có hành vi kê khai sai về số thuế đề nghị hoàn thuế thì doanh nghiệp phải nộp lại số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp theo quy định, đồng thời doanh nghiệp chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật đối với hành vi vi phạm của mình.
Đối với các hồ sơ Cơ quan Thuế phát hiện các hành vi, dấu hiệu gian lận nhằm trục lợi tiền hoàn thuế từ ngân sách nhà nước thì củng cố hồ sơ để chuyển cơ quan công an điều tra, đồng thời thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp được biết và căn cứ kết luận của các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định
Ngày 15/09/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 67046/CTHN-TTHT về tiêu thức tên hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn GTGT như sau: Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Ngày 15/09/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 67048/CTHN-TTHT về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử như sau: Trường hợp Người bán hàng hóa, cung, cấp dịch vụ là Tổng Công ty ủy nhiệm cho bên thứ ba là Chi nhánh lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, thì Chi nhánh được lập hóa đơn theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số 78/2021/TT-BTC.
Ngày 15/09/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 67051/CTHN-TTHT về quy định về hóa đơn đối với sản xuất sản phẩm xuất dùng làm tài sản cố định cho chi nhánh như sau:
– Trường hợp Công ty tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
– Trường hợp Công ty thực hiện điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức thì Công ty phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải lập hóa đơn theo quy định tại Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Ngày 21/09/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 68332/CTHN-TTHT về việc kê khai khấu trừ thuế GTGT như sau: Trường hợp công ty ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa với đối tác nước ngoài theo điều kiện giao hàng DDP (Delivery Duty Paid – Giao có trả thuế), bên bán sẽ chịu các chi phí về thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có) nên Công ty không phát sinh các khoản thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu. Vì vậy công ty không đủ điều kiện kê khai khấu trừ đối với chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.
- Dây cáp điện thuộc nhóm sản phẩm “Các thiết bị truyền dẫn khác – Mã HS: 8517” thì không được giảm thuế GTGT
Ngày 20/09/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 4294/CTBNI-TTHT về hướng dẫn giảm thuế GTGT theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP như sau:
Trường hợp Công ty có hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm là các loại dây cáp điện thuộc nhóm sản phẩm “Các thiết bị truyền dẫn khác – Mã HS: 8517” thuộc mục VI phần B Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ) thì sản phẩm này không được giảm thuế GTGT
- Điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”) thuê nhà xưởng
Ngày 18/09/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 4134/CTBNI-TTHT về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất như sau:
Trường hợp Công ty kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có hoạt động cung ứng dịch vụ cho DNCX thuê nhà xưởng thì việc áp dụng thuế suất GTGT được thực hiện như sau: Nếu vị trí Công ty cho thuê được xác định trong mục tiêu “Địa điểm thực hiện dự án” tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho DNCX, đồng thời đáp ứng các quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì hoạt động cho thuê nhà xưởng này được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Ngày 05/10/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 14307/CTHDU-TTHT về việc giảm thuế GTGT theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP như sau: Trường hợp Công ty cung cấp hội trường để tổ chức tiệc liên hoan, tiệc cưới, hội nghị (đã bao gồm âm thanh, ánh sáng) thuộc mã 68 – Dịch vụ kinh doanh bất động sản được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ không thuộc trường hợp được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%; dịch vụ cho thuê này áp dụng thuế suất 10%.
Ngày 06/09/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 3511/CTBNI-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế như sau:
Trường hợp Công ty thực hiện thủ tục sáp nhập với Công ty khác thì việc kê khai, xử lý số thuế của Công ty bị sáp nhập như sau:
– Trường hợp Công ty bị sáp nhập đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi thực hiện sáp nhập vào Công ty có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết thì thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT theo Quy định tại Điểm 5 Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính.
– Trường hợp Công ty bị sáp nhập không hoàn thuế mà chuyển số thuế này cho Công ty nhận sáp nhập kê khai khấu trừ tiếp thì Công ty nhận sáp nhập thực hiện kê khai vào chỉ tiêu [39a] – “Thuế GTGT nhận bàn giao được khấu trừ trong kỳ” trên tờ khai 01/GTGT (ban hàn kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính).
Ngày 15/09/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4080/TCT-CS về chính sách thuế như sau:
Giá đất được trừ để tính thuế GTGT của hoạt động chuyển nhượng bất động sản
– Trước ngày 12/9/2022:
Giá đất được trừ để tính thuế GTGT của hoạt động chuyển nhượng bất động sản được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ) và hướng dẫn tại khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.
– Từ ngày 12/9/2022:
Giá đất được trừ để tính thuế GTGT của hoạt động chuyển nhượng bất động sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Ngày 1/2/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn 3469/CTHN-TTHT hướng dẫn về thuế TNCN đối với quà tặng và thưởng cho nhân viên. Theo đó: Trường hợp Công ty tổ chức các cuộc thi cho cán bộ nhân viên (“CBNV”) và người thân CBNV nếu phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải thưởng nhận được thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết g khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Công ty chi cho CBNV các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết b khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
Trường hợp cá nhân người lao động được Công ty tặng quà bằng hiện vật là “Quà tặng bằng thẻ mua hàng (voucher, giftcard) hoặc hiện vật (giỏ quà bánh kẹo, cốc, áo,…” nếu việc tặng quà này không mang tính chất tiền lương, tiền công và không thuộc các khoản quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì các cá nhân nhận quà tặng nêu trên không phải kê khai, nộp thuế TNCN đối với quà tặng này.
- Quyết toán thuế TNCN đối với trường hợp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công đã phân bổ cho chi nhánh, văn phòng, … hoạt động khác địa điểm với trụ sở
Ngày 16/02/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 6097/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc quyết toán thuế TNCN như sau:
Trường hợp Công ty chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công cho người lao động tại các chi nhánh khác trụ chính thuộc trường hợp phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC và đã nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp cá nhân tự thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó theo quy định tại điểm b2 khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp người lao động nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập cho người lao động theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú theo quy định tại điểm a.2 khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Ngày 16/02/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 6097/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc chính sách thuế TNCN cho người nước ngoài như sau:
Trường hợp Công ty có người lao động là người nước ngoài không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì được xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài thuộc trường hợp phải kê khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại tiết a.2), điểm a, khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và kỳ khai thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Ngày 1/3/2023, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 541/CTBN-TTHT về việc Quyết toán thuế TNDN và TNCN năm 2022. Trong đó có những điểm đáng chú ý như sau:
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.Thu nhập trả trong năm nào thì người nộp thuế tổng hợp thu nhập trên quyết toán năm tính thuế đó. Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
- Trường hợp được miễn thuế TNCN, không phải quyết toán thuế TNCN
– Miễn thuế TNCN đối với cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống (cá nhân không phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN).
– Cá nhân không phải quyết toán thuế TNCN gồm:
+ Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ thuế tiếp theo;
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không cần phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
+ Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
Lưu ý: Cá nhân có thể truy cập ứng dụng Thuế điện tử dành cho cá nhân EtaxMobile trên thiết bị di động cầm tay để tra cứu thông tin người phụ thuộc, tra cứu thông tin quyết toán thuế (Tổ chức chi trả thu nhập, thu nhập chịu thuế, số tiền giảm trừ,…đối với cá nhân có thu nhập từ hai nguồn trở lên) và công cụ tính thuế (hỗ trợ cá nhân tính nhanh quyết toán thuế TNCN).
– Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập: Ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (Ngày 31/3/2023).
– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Tuy nhiên, 30/4/2023 là ngày chủ nhật và ngày tiếp theo 1/5/2023 là ngày nghỉ Quốc tế Lao động, ngày 2/5/2023 là ngày nghỉ bù 30/4/2023 cùng với lịch nghỉ bù ngày Giỗ tổ Hùng Vương vào ngày 3/5/2023. Do vậy, thời hạn của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất là ngày 4/5/2023.
– Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú, kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế trước khi xuất cảnh chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
Lưu ý: Riêng đối với cá nhân có số thuế đề nghị hoàn thì có thể nộp bất kỳ thời điểm nào mà không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ.
6. Hướng dẫn xác định thu nhập tính thuế TNCN từ các khoản tiền đặt cọc, tiền nhà ở do Công ty chi trả trước cho bên cho thuê nhà nhưng hợp đồng bị hủy ngang
Ngày 20/03/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 12764/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc xác định thu nhập tính thuế TNCN từ các khoản tiền đặt cọc, tiền nhà nhưng hợp đồng bị hủy ngang như sau:
Trường hợp các khoản tiền đặt cọc, tiền nhà ở do Công ty chi trả trước cho bên cho thuê nhà những người lao động không được hưởng do bên cho thuê nhà hủy hợp đồng cho thuê trước thời hạn thì không được xác định là khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
7. Kê khai thuế TNCN cho người nước ngoài
Ngày 21/03/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 13182/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc khai thuế TNCN cho người nước ngoài như sau:
Trường hợp người lao động nước ngoài (lao động người Nhật Bản) là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người lao động nước ngoài là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam nhận được thu nhập mà khoản này, theo luật của Nhật Bản và phù hợp với Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước đó, có thể bị đánh thuế tại Nhật Bản, Việt Nam sẽ cho phép đối tượng đó được khấu trừ vào thuế Việt Nam tính trên thu nhập một khoản tiền tương đương với số tiền thuế đã nộp tại Nhật Bản.
Việc thực hiện khấu trừ thuế phải theo dùng quy định tại Điều 22 Hiệp định thuế Việt Nam – Nhật Bản và phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 48 Thông tư số 205/2013/TT-BTC nêu trên. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
8. Thu nhập từ trúng thưởng với giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng chưa trừ bất kỳ khoản chi phí nào sẽ phải khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%
Công văn số 24601/CTHN-TTHT ban hành ngày 19/4/2023 bởi Cục thuế Thành phố Hà Nội hướng dẫn về thuế TNCN từ trúng thưởng cho nhân viên như sau:
Trường hợp người lao động nhận được khoản thưởng bằng hiện vật do tham gia các cuộc thi có thưởng hoặc các hình thức trúng thưởng khác của Công ty tổ chức được xác định là thu nhập từ trúng thưởng theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, nếu phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải thưởng nhận được thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng, số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.
Việc kê khai thuế TNCN đối với tổ chức chi trả thu nhập từ trúng thưởng cho cá nhân được thực hiện theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
9. Xử lý số thuế TNCN đã nộp thừa khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Ngày 21/4/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 26215/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc xử lý số thuế TNCN đã nộp thừa khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp như sau:
Trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động (để thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn) thì thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Trường hợp sau quyết toán thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì Văn phòng đại diện xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021, trường hợp được hoàn trả thì hồ sơ hoàn nộp thừa được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Ngày 30/3/2020, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1313/TCT-DNNCN về vướng mắc thuế TNCN đối với việc quy đổi thu nhập Net và Gross.
Theo Tổng cục Thuế, về nguyên tắc, trường hợp Công ty trả tiền lương bao gồm một phần là lương Net (không bao gồm thuế) và một phần là lương Gross (đã bao gồm thuế) thì phần lương Net bắt buộc phải quy đổi khi tính thuế TNCN.
Riêng về kỹ thuật tính toán quy đổi một phần lương Net (trong đó có phần trả thay tiền thuê nhà) sang Gross, Tổng cục Thuế sẽ nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn khi sửa chính sách hiện hành.
11. Chính sách thuế TNCN đối với quà tặng cho nhân viên nghỉ việc
Ngày 15/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 33037/CTHN-TTHT giải đáp vướng mắc về thuế TNCN đối với quà tặng cho nhân viên nghỉ việc như sau:
Trường hợp Công ty thực hiện tặng quà cho người lao động sau khi đã kết thúc Hợp đồng lao động không thuộc các khoản quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN từ nhận quà tặng.
Trường hợp Công ty tặng quà cho người lao động nếu thuộc các hình thức quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì chịu thuế TNCN từ nhận quà tặng. Căn cứ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
12. Xác nhận thu nhập tính thuế TNCN đối với cá nhân trúng thưởng không làm việc tại công ty trả thưởng
Ngày 24/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 35708/CT-TTHT về việc xác nhận thu nhập tính thuế TNCN đối với cá nhân trúng thưởng không làm việc tại công ty trả thưởng như sau: Trường hợp cá nhân trúng thưởng không làm việc tại công ty trả thưởng thì khi công ty trả thưởng trả tiền trúng thưởng cho cá nhân, công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế và kê khai thuế TNCN từ trúng thưởng thay cho cá nhân theo mẫu Tờ khai số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013, trong đó thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp Công ty phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019.
13. Chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động người nước ngoài
Ngày 12/06/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 40818/CTHN-TTHT về chính sách thuế TNCN đối với lao động người nước ngoài với điểm đáng chú ý như sau: Trường hợp cá nhân là chuyên gia người nước ngoài không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì được xác định là cá nhân không cư trú. Nếu khoản thu nhập mà cá nhân được trả tại nước ngoài không liên quan tới các công việc mà cá nhân thực hiện tại Việt Nam thì không tính khoản thu nhập này vào thu nhập từ tiền lương chịu thuế TNCN tại Việt Nam.
Ngày 30/06/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 45194/CTHN-TTHT hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân cho người lao động như sau: Trường hợp chi nhánh của công ty đang thực hiện khai thuế và tính thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trực tiếp ký hợp đồng, chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và thực hiện khấu trừ thuế cho người lao động làm việc tại các địa điểm kinh doanh ở tỉnh khác thì chi nhánh không thuộc đối tượng phân bổ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Chi nhánh thực hiện khai thuế và tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo đúng quy định của pháp luật.
Ngày 30/06/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 45192/CTHN-TTHT hướng dẫn về khấu trừ thuế TNCN đối với tiền nhuận bút, tiền bản quyền như sau: Trường hợp Công ty có chi trả tiền nhuận bút tác phẩm xuất bản cho các tác giả là cộng tác viên của Công ty theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút thì khoản thù lao nêu trên được xác định là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế theo mức 10% đối với thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên trước khi trả cho tác giả.
- Chi phí dịch vụ kê khai, tính thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân, chi mua thẻ hội viên chăm sóc sức khỏe cho cá nhân được trừ cho mục đích tính thuế TNDN
Ngày 18/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 51950/CTHN-TTHT hướng dẫn chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau: Trường hợp Công ty xác định các khoản chi dịch vụ kê khai, tính thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân, chi mua thẻ hội viên chăm sóc sức khỏe cho cá nhân là người lao động nước ngoài làm việc tại Công ty là khoản chi có tính chất từ tiền lương tiền công thì khoản chi này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của công ty nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, được quy định cụ thể tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty và không thuộc trường hợp các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Ngày 23/06/2023, Cục thuế Tỉnh Thái Bình ban hành Công văn số 2727/CTTBI-NVDTPC hướng dẫn về chính sách thuế đối với khoản phải trả cho cá nhân do chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: Trường hợp cá nhân bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì các khoản bồi thường mà cá nhân nhận được theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động năm 2012 thuộc thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân
Ngày 21/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 61194/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc kê khai nộp thuế thuế TNCN từ nhận thừa kế chứng khoán như sau: Trường hợp cá nhân không cư trú có thu nhập từ thừa kế chứng khoán theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT- BTC thì cá nhân trực tiếp khai thuế theo từng lần phát sinh theo quy định tại điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Số thuế TNCN kê khai được xác định theo hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Việc kê khai thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ thừa kế thực hiện theo biểu mẫu 04/TKQT-TNCN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. Trường hợp cá nhân sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế của Đại lý thuế thì thực hiện kê khai đầy đủ cả các chỉ tiêu thông tin về Đại lý thuế (như mã số thuế, số hợp đồng đại lý thuế) trên biểu mẫu 04/TKQT-TNCN nêu trên.
Ngày 30/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 63646/CTHN-TTHT về việc Miễn giảm thuế TNCN theo Hiệp định vận chuyển hàng không như sau:
Trường hợp Văn phòng không phải là đối tượng chỉ định theo quy định tại Điều 3 Hiệp định vận chuyển hàng không dân dụng giữa chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thì nhân viên có quốc tịch Trung Quốc là cá nhân cư trú làm việc tại Văn phòng có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài thuộc đối tượng phải khai nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Trường hợp nếu Văn phòng là xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định theo quy định tại Điều 3 Hiệp định vận chuyển hàng không dân dụng giữa chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thì tiền lương, thu nhập, thù lao tương tự khác của nhân viên làm việc tại Văn phòng có quốc tịch người Trung Quốc thuộc khoản thu nhập được miễn thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 12 Hiệp định vận 2 chuyển hàng không dân dụng giữa chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Hồ sơ đề nghị xin miễn giảm thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 63 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
20. Đẩy mạnh xử lý hồ sơ hoàn thuế TNCN
Ngày 20/9/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 4172/TCT-DNNCN về việc đẩy mạnh xử lý hồ sơ hoàn thuế TNCN, cụ thể như sau:
- Xác định nơi nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN của cá nhân
– Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập khi:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh tại tổ chức trả thu nhập đó;
+ Đối với cá nhân chuyển công việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có đăng ký giảm trừ gia cảnh thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế trực tiếp quản lỷ tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
– Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú khi:
+ Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào;
+ Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân;
+ Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thuế TNCN;
+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào.
- Phối hợp, xác minh đối chiếu giữa các cơ quan thuế trong xử lý hoàn thuế TNCN
Cơ quan thuế nhận được đề nghị xác minh thu nhập của cơ quan thuế khác thì phải khẩn trương thực hiện xác minh, làm rõ nội dung theo đề nghị và kịp thời có văn bản phản hồi cho cơ quan thuế gửi đề nghị xác minh, tránh việc kéo dài thời gian xử lý hồ sơ hoàn thuế TNCN của cá nhân.
- Thuế Nhà thầu nước ngoài (thuế NTNN)
- Không phải kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam
Ngày 1/2/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 3468/CTHN-TTHT để giải đáp chính sách thuế như sau: Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì tổ chức mua dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài.
- Nghĩa vụ thuế của nhà thầu nước ngoài khi cung cấp quyền sử dụng các tiện íchtrên nền tảng công nghệ có sẵn
Ngày 7/2/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 4035/CTHN-TTHT về nghĩa vụ thuế của Nhà thầu nước ngoài cung cấp quyền sử dụng các tiện ích trên nền tảng công nghệ có sẵn. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, 77, 78, 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì công ty mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC như sau:
– Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài nhận được do cung cấp quyền sử dụng các tiện ích trên nền tảng công nghệ có sẵn được xác định là thu nhập từ bản quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính; Tỷ lệ % thuế tính trên doanh thu tính thuế là 10%;
– Thuế giá trị gia tăng: Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài nhận được do cung cấp quyền sử dụng các tiện ích trên nền tảng công nghệ có sẵn nếu không phải là dịch vụ phần mềm theo quy định tại Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007, không phải là chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo các quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT; Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với dịch vụ là 5%.
Ngày 06/03/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 9302/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc kê khai thuế nhà thầu nước ngoài đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán như sau:
Trường hợp tổ chức nước ngoài, không có trụ sở tại Việt Nam (nhà thầu nước ngoài) có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở giao dịch chuyển nhượng chứng khoán (tương ứng với cổ phần tại công ty cổ phần) trên Sàn giao dịch chứng khoán phù hợp với các quy định của pháp luật về chứng khoán thì thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 103/2014/TT-BTC, cụ thể:
– Thuế GTGT: Hoạt động chuyển nhượng chứng khoán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại tiết d khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
– Thuế TNDN: Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Bên Việt Nam (Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán hoặc nơi tổ chức nước ngoài có tài khoản chứng khoán) nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 103/2024/TT-BTC.
Ngày 17/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1861/TCT-CS về chính sách thuế nhà thầu như sau: Trường hợp hàng hóa mua bán giữa các Công ty nước ngoài nhưng được giao nhận tại lãnh thổ Việt Nam thông qua Công ty Việt Nam thì hàng hóa này thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu. Bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế nhà thầu cho bên bán ở nước ngoài theo quy định tại
Ngày 05/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 47359/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài với những điểm đáng chú ý sau:
Nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam từ hợp đồng ký kết với công ty Việt nam nhằm cung cấp hàng hóa là các sản phẩm chăm sóc sức khỏe kèm theo dịch vụ bản quyền sử dụng sản phẩm tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.
– Trường hợp nếu tách riêng được giá trị phí bản quyền và giá trị hàng hóa:
+ Thuế GTGT: Giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC. Nếu dịch vụ bản quyền thuộc các trường hợp quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì áp dụng tỷ lệ 5% trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC
+ Thuế TNDN: áp dụng tỷ lệ 10% để tính thuế TNDN đối với thu nhập từ bản quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
– Trường hợp không tách riêng được giá trị bản quyền và giá trị hàng hóa:
+ Thuế GTGT: áp dụng tỷ lệ 3% để tính trên doanh thu tính thuế GTGT của hợp đồng;
+ Thuế TNDN: áp dụng tỷ lệ 2% trên doanh thu tính thuế TNDN của hợp đồng.
Ngày 18/01/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 347/TCHQ-TXNK hướng dẫn về hoàn thuế nhập khẩu như sau:
Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm thuộc đối tượng hoàn thuế theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu, người khai Hải quan ghi “sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu” tại ô “Phần ghi chú” của tờ khai hải quan điện tử, hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy và không kê khai chi tiết danh sách các tờ khai hàng hóa nhập khẩu trên tờ khai xuất khẩu sản phẩm, danh sách chi tiết các tờ khai hàng hóa nhập khẩu người khai hải quan thực hiện kê khai tại cột số 2 của Báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế nhập khẩu theo mẫu số 10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.
- Thủ tục hải quan, thuế suất áp dụng khi doanh nghiệp chế xuất cho doanh nghiệp nội địa thuê, mượn máy móc thiết bị, khuôn mẫu
Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 300/TCHQ-GSQL ngày 17/1/2023 hướng dẫn thủ tục và thuế suất áp dụng khi doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”) cho doanh nghiệp nội địa (“DNNĐ”) thuê, mượn máy móc, thiết bị, khuôn mẫu như sau:
– Thủ tục hải quan: DNCX thực hiện thủ tục tạm xuất, DNNĐ thực hiện thủ tục tạm nhập; sau khi kết thúc hợp đồng thuê, mượn, doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục tái xuất, DNCX thực hiện thủ tục tái nhập hàng hóa đã cho thuê, mượn.
– Thuế nhập khẩu: DNNĐ phải kê khai nộp thuế nhập khẩu khi thực hiện thủ tục tạm nhập và không được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp khi thực hiện thủ tục tái xuất. Trị giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đi thuê, mượn thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp DNNĐ nhập khẩu máy móc, thiết bị được thoả thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện hợp đồng gia công thì DNNĐ được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ.
DNNĐ đi thuê, mượn đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình tạm nhập, tái xuất không phải nộp thuế GTGT do hàng hóa tạm nhập-tái xuất không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trường hợp đã hết thời hạn cho thuê, mượn nhưng DNNĐ tiếp tục sử dụng, không tái xuất thì DNNĐ phải thực hiện thủ tục thay đổi mục đích sử dụng và kê khai, nộp thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan mới theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ.
Trong quá trình sử dụng hàng hóa thuê, mượn bị hư hỏng không thể tái xuất, buộc phải tiêu hủy và đã thực hiện thủ tục tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì DNNĐ không phải kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng hóa thuê, mượn này.
Trường hợp DNCX cho DNNĐ thuê, mượn máy móc, thiết bị để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, không phải để phục vụ hoạt động chế xuất của DNCX: DNCX phải thực hiện thủ tục thay đổi mục đích sử dụng, kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế đối với số hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế trước khi cho thuê, mượn.
Ngày 14/03/2022, Tổng cục hải quan ban hành công văn số 1129/TCHQ-TXNK trả lời vướng mắc của doanh nghiệp về việc điều chỉnh giảm giá hàng nhập khẩu như sau:
Căn cứ theo điểm d, Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài Chính quy định về khoản giảm giá, các điều kiện giảm giá, hồ sơ, thủ tục khai báo, đề nghị xét giảm giá. Trường hợp công ty có phát sinh khoản giảm giá hàng bán nhưng trong hợp đồng mua bán hàng hóa giữa công ty và nhà cung cấp/ khách hàng không có quy định cụ thể điều kiện như thế nào để được chiết khấu giảm giá thì không đủ cơ sở để xem xét giảm giá hàng nhập khẩu khi khai hải quan.
Ngày 29/5/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 2587/TCHQ-GSQL về góp ý sửa đổi, bổ sung Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ như sau:
Bãi bỏ toàn bộ quy định về xuất nhập khẩu tại chỗ tại Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và đề xuất chính sách thay thế việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ:
(1) Trường hợp hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam thì bên nhận gia công hoặc thương nhân Việt Nam khác mua sản phẩm gia công của thương nhân nước ngoài và bán hàng hóa cho thương nhân khác tại Việt Nam thì thực hiện theo giao dịch mua bán giữa hai doanh nghiệp trong nội địa; bên nhận gia công phải chuyển đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa gia công, nộp thuế nhập khẩu và các khoản thuế khác như hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài.
(2) Trường hợp hàng hóa được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập sản xuất xuất khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu phát sinh giao dịch với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài nhưng được chỉ định giao hàng tại Việt Nam thì hoạt động giao dịch này thực hiện như hai doanh nghiệp trong nội địa; doanh nghiệp nhập sản xuất xuất khẩu thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được miễn thuế, nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định.
Trường hợp (1), (2) dẫn trên để thu được thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các giao dịch mua bán phát sinh doanh thu tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải ký hợp đồng với đại lý tại Việt Nam để thực hiện việc thu thuế liên quan.
(3) Trường hợp kinh doanh thương mại thuần tuý: thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam ký hợp đồng đại lý hoặc sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng, trên hóa đơn GTGT ghi rõ mã số thuế/tên thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và mã số thuế/tên doanh nghiệp Việt Nam được chỉ định nhận hàng tại Việt Nam.
- Thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng hóa của doanh nghiệp nội địa bán cho doanh nghiệp chế xuất (DNCX)
Ngày 23/05/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 2457/TCHQ-TXNK hướng dẫn thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng hóa của doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX như sau:
– Thủ tục hải quan: Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập nguyên liệu, vật tư theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu (mã loại hình tờ khai nhập khẩu E31) nhưng không xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài mà bán cho doanh nghiệp chế xuất để doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu theo quyền xuất khẩu thì doanh nghiệp nội địa phải thực hiện thay đổi mục đích sử dụng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu miễn thuế trước khi bán sản phẩm, doanh nghiệp không mở tờ khai xuất khẩu sản phẩm theo mã loại hình E62 (xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu).
– Thuế GTGT: Khi DNCX mua hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa thực xuất hóa đơn GTGT cho DNCX, trên hóa đơn ghi rõ thuế suất thuế GTGT theo quy định của pháp luật.
Máy trung tâm gia công CNC, máy cắt dây CNC, máy trung điện CNC nhập khẩu nếu được xác định là thiết bị điện tử chuyên dùng áp dụng thuế GTGT hàng nhập khẩu là 10%
Ngày 25/05/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 2504/TCHQ-TXNK về thuế GTGT hàng nhập khẩu như sau: Trường hợp mặt hàng máy trung tâm gia công CNC, máy cắt dây CNC, máy trung điện CNC nhập khẩu nếu được xác định là thiết bị điện tử chuyên dùng thì thuộc mục IV Phần B Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP và áp dụng thuế GTGT 10%.
Có thể thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng Việt Nam đồng nếu có sự thống nhất giữa hai bên mua và bán, được thể hiện trên hợp đồng và hóa đơn thương mại
Ngày 02/06/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 2737/TCHQ-TXNK hướng dẫn về việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng tiền Việt Nam đồng như sau: Nếu đối tác nước ngoài thống nhất đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam, được thể hiện trên hợp đồng, hóa đơn thương mại thì Công ty thực hiện mở tờ khai và khai báo mã đồng tiền của hóa đơn là Việt Nam đồng (VND).
- Doanh nghiệp chế xuất được được thuê mặt bằng ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế để lưu giữ hàng hóa nhưng cần đáp ứng các điều kiện cụ thể.
Ngày 24/4/2023, Tổng Cục Hải quan ban hành Công văn số 1964/TCHQ-GSQL hướng dẫn về việc lưu giữ hàng hóa bên ngoài doanh nghiệp chế xuất (DNCX) như sau:
Trường hợp kho vận được thuê bên ngoài của DNCX đáp ứng điều kiện (1) có hàng rào cứng bao quanh, ngăn cách với khu vực bên ngoài; (2) hàng hóa gửi kho lưu giữ chỉ bao gồm hàng hóa của các DNCX, không có doanh nghiệp thường; (3) hàng hóa lưu giữ trong kho của các DNCX đảm bảo tách biệt, có camera giám sát liên tục 24/24 đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan thì không cần thiết phải có vách ngăn giữa hàng hóa của các DNCX lưu giữ tại kho thì DNCX được thuê mặt bằng ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế để lưu giữ hàng hóa. Ngoài ra, Công ty phải có cơ chế quản lý đối với hàng hóa của từng DNCX khi đưa vào, đưa ra và lưu giữ tại kho của Công ty, cung cấp thông tin khi có yêu cầu và phối hợp với cơ quan Hải quan để thực hiện kiểm tra khi có dấu hiệu nghi vấn hàng hóa gửi kho không đáp ứng điều kiện theo quy định.
- Thủ tục hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh sau đó xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài
Ngày 27/4/2023, Tổng Cục Hải quan ban hành Công văn số 2036/TCHQ-TXNK hướng dẫn về việc hoàn thuế nhập khẩu như sau:
Căn cứ Mẫu số 10 – Báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế nhập khẩu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ quy định người nộp thuế phải khai báo đầy đủ thông tin về tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu: khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế phải kê khai trên tờ khai xuất khẩu về việc sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đây. Khi làm thủ tục hoàn thuế, người nộp thuế phải kê khai chi tiết sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu thuộc các tờ khai nhập khẩu nào, lượng nguyên liệu vật tư đã sử dụng, định mức sử dụng thực tế… tại Mẫu số 10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP và nộp các chứng từ có liên quan theo quy định làm cơ sở để cơ quan hải quan xem xét xử lý hoàn thuế nhập khẩu.
Ngày 4/5/2023, Tổng Cục Hải quan ban hành Công văn số 2093/TCHQ-TXNK về việc hoàn thuế nhập khẩu, thuế GTGT như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 8, Điều 12, Điều 13 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12; khoản 1 Điều 6, Điều 9, Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, Khoản 1 Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 18, Điều 22 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu sau đó giao bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thuê nước ngoài gia công được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại.
Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 (được miễn thuế nhập khẩu đối với phần trị giá của nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công và phải chịu thuế đối với phần trị giá còn lại của sản phẩm theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của sản phẩm gia công nhập khẩu).
Sản phẩm gia công nhập khẩu được tiếp tục gia công tại Việt Nam sau đó xuất khẩu ra nướcngoài không thuộc các trường hợp hoàn thuế nhập khẩu quy định tại Điều 19 Luật thuế xuất nhập khẩusố 107/2016/QH13.
Ngày 21/06/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 3173/TCHQ-TXNK hướng dẫn về thực hiện Nghị định số 26/2023/NĐ-CP và Quyết định số 15/2023/QĐ-TTg ngày 31/5/2023 về biểu thuế với nội dung đáng chú ý như sau:
– Biểu thuế xuất khẩu: Tăng thuế suất thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng kẽm chưa gia công thuộc các mã hàng 7901.11.00.90, 7901.12.00.90, 7901.20.00.90 và các mặt hàng thiếc chưa gia công thuộc các mã hàng 8001.10.00.90, 8001.20.00.90: từ 5% lên 10%
– Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi:
+ Giảm thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng Ethanol thuộc mã hàng 2207.20.11 và 2207.20.19: từ 15% xuống 10%
+ Cơ cấu lại danh mục mặt hàng thuộc nhóm 98.21 theo hướng xóa bỏ các mã hàng có mức thuế suất thuế nhập khẩu tại Chương 98 trùng với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại 97 Chương và giữ lại các mã hàng có mức thuế suất 7% tại nhóm 98.21
+ Giảm thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng thuộc mã hàng 2710.19.90 và mã hàng 2710.20.00: từ 5% xuống 0%
Nghị định số 26/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2023.
Ngày 26/06/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 3249/TCHQ-TXNK về việc hoàn thuế nhập khẩu như sau: Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, kinh doanh đã nộp thuế nhập khẩu nhưng không trực tiếp sản xuất toàn bộ hàng hóa mà giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật tư này cho doanh nghiệp khác thực hiện gia công một hoặc một số công đoạn sau đó nhận lại sản phẩm gia công để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thì không đáp ứng quy định về hoàn thuế nên không được hoàn thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, vật tư đưa đi gia công.
Ngày 30/6/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 3431/TCHQ-TXNK hướng dẫn về việc thực hiện Nghị định số 44/2023/NĐ-CP với nội dung đáng chú ý như sau:
– Các dòng hàng có ký hiệu (*) ở cột (10) Phụ lục I, cột (10) Phần A và cột (4) Phần B Phụ lục III, thực hiện khai mã HS theo thực tế hàng hóa nhập khẩu.
– Việc giảm thuế suất thuế GTGT từ 10% xuống 8%, khai báo mã VB205 chỉ áp dụng đối với tờ khai hải quan đăng ký từ thời điểm 0h00’ ngày 01/07/2023 (tương ứng với chỉ tiêu thông tin Ngày đăng ký trên mặt tờ khai hải quan).
– Trường hợp tờ khai hải quan đăng ký trước thời điểm 0h00’ ngày 01/07/2023 (có chỉ tiêu thông tin Ngày đăng ký trên mặt tờ khai hải quan nhỏ hơn 0h00’ ngày Nghị định có hiệu lực), không được áp dụng suất thuế GTGT 8% (khai báo mã VB205).
- Sản phẩm hóa chất không được giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT), hóa chất cơ bản mã ngành 2011 được giảm thuế GTGT khi nhập khẩu
Ngày 16/08/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4260/TCHQ-TXNK hướng dẫn thuế GTGT đối với mặt hàng sản phẩm hóa chất và hóa chất cơ bản, cụ thể như sau:
– Sản phẩm hóa chất không thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
– Hóa chất và sản phẩm hóa chất có chi tiết mã ngành 2011 – Hóa chất cơ bản (Theo Quyết định 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ): Quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, “Hóa chất cơ bản” không thuộc hàng hóa bị loại trừ không được giảm thuế GTGT và không được quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP. Theo đó, trường hợp hàng hóa nhập khẩu là “Hóa chất cơ bản” được giảm thuế GTGT.
Ngày 31/05/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 15/2023/QĐ-TTg quy định về việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu như sau:
Hàng hóa nhập khẩu không có tên trong Danh mục của Biểu thuế suất thuế nhập khẩu thông thường tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và không thuộc trường hợp hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016 thì áp dụng mức thuế suất thông thường bằng 150% mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Phụ lục II Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2023.
Bãi bỏ Quyết định số 36/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu; Quyết định số 45/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 36/2016/QĐ-TTg ; Quyết định số 28/2019/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 2 Quyết định số 45/2017/QĐ-TTg .
Ngày 31/05/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo đó, trước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa thì nộp bộ hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ, gồm:
– 01 bản chính đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC .
– 01 bản chụp bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác.
– 01 bản chụp quy trình sản xuất hoặc GCN phân tích thành phần (nếu có).
– 01 bản chụp Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa.
– Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên tờ khai hải quan điện tử tại ô “mô tả hàng hóa” theo mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC cụ thể như sau:
+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đáp ứng xuất xứ Việt Nam theo quy định tại Nghị định 31/2018/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn về xuất xứ hàng hóa: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&VN”;
+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu có xuất xứ từ nước khác: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#& (mã nước xuất xứ của hàng hóa)”;
+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu có xuất xứ từ các nước khác nhau, không xác định được xuất xứ của hàng hóa hoặc hàng hóa xuất khẩu chỉ thực hiện một số công đoạn gia công lắp ráp, chế biến đơn giản tại Việt Nam, không đáp quy định tại hai trường hợp trên: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&KXĐ”;
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu tại ô “xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC .
– Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được xác định trước xuất xứ theo văn bản thông báo của Tổng cục trưởng TCHQ, người khai hải quan khai số, ngày, thời hạn hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ tại ô “giấy phép” trên TKHQ điện tử theo mẫu 02 Phụ lục II hoặc TKHQ giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC .
– Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan.
Thông tư 33/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 15/7/2023.
Ngày 14/03/2022, Tổng cục hải quan ban hành công văn số 1129/TCHQ-TXNK trả lời vướng mắc của doanh nghiệp về việc điều chỉnh giảm giá hàng nhập khẩu như sau:
Căn cứ theo điểm d, Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài Chính quy định về khoản giảm giá, các điều kiện giảm giá, hồ sơ, thủ tục khai báo, đề nghị xét giảm giá. Trường hợp công ty có phát sinh khoản giảm giá hàng bán nhưng trong hợp đồng mua bán hàng hóa giữa công ty và nhà cung cấp/ khách hàng không có quy định cụ thể điều kiện như thế nào để được chiết khấu giảm giá thì không đủ cơ sở để xem xét giảm giá hàng nhập khẩu khi khai hải quan.
Ngày 15/9/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4802/TCHQ-TXNK hướng dẫn nhập khẩu văn hóa phẩm, xuất bản phẩm như sau:
- Nhập khẩu hàng hóa để tham gia triển lãm
– Hàng hóa tạm nhập, tái xuất để tham gia triển lãm tại Việt Nam:
+ Thực hiện theo quy định tại Điều 134 Luật Thương mại, khoản 3 Điều 15 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP và được miễn thuế theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất nhập khẩu.
+Thủ tục hải quan được quy định tại Điều 53 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018.
– Bán, tặng hàng hóa:
+Việc bán, tặng hàng hóa được quy định tại Điều 136 Luật Thương mại.
+ Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia triển lãm nhưng chuyển đổi mục đích sử dụng để bán tại Việt Nam được quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 31/01/2015 sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 quy định
- Nhập khẩu văn hóa phẩm, xuất bản phẩm để kinh doanh
– Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu xuất bản phẩm thuộc Danh mục Phụ lục 2 Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT ngày 28/12/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về danh mục hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm thì phải tuân thu hình thức quản lý quy định tại phụ lục theo mục đích nhập khẩu để kinh doanh.
– Trường hợp nhập khẩu văn hóa phẩm thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại thông tư số Thông tư 24/2018/TT-BVHTTDL ngày 23/08/2018 (được thay thế bởi Thông tư 09/2023/TT-BVHTTDL ngày 09/08/2023, có hiệu lực từ ngày 3/10/2023) thì doanh nghiệp thực hiện các thủ tục xin giấy phép, phê duyệt nội dung theo quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2014 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11/09/2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
– Hồ sơ, thủ tục nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 01/04/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính.
Ngày 18/9/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4830/TCHQ-TXNK về việc hàng hóa tạm xuất tái nhập cho DNCX thuê như sau:
Quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa DNCX (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp do doanh nghiệp tạm xuất tái nhập để thực hiện hợp đồng thuê mượn không phải để phục vụ thi công công trình của doanh nghiệp ở nước ngoài; không phải máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định thì không thuộc đối tượng miễn thuế. Khi xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu (nếu có), khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Ngày 18/9/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4831/TCHQ-TXNK về thuế bảo vệ môi trường như sau:
– Xác định đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu căn cứ Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/09/2012 của Bộ Tài chính: Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với vấn đề theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Hoàn thuế bảo vệ môi trường: Trường hợp hàng hóa của công ty đã thông quan thì không được kê khai lại để áp dụng đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (“TTĐB”) với mặt hàng xe ô tô nhập khẩu chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao
Ngày 20/9/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4871/TCHQ-TXNK về việc xử lý thuế TTĐB hàng hóa nhập khẩu như sau: Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu xe ô tô phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí, thể thao, có đăng ký hoạt động vui chơi, giải trí nhưng không sử dụng trong khu vui chơi, giải trí, thể thao và là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo quy định
Ngày 27 tháng 09 năm 2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 5021/TCHQ-TXNK về việc thực hiện Nghị định số 68/2023/NĐ-CP ngày 07/9/2023 của Chính phủ như sau: Nghị định số 68/2023/NĐ-CP đã bổ sung Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê, Bru-nây Đa-rút-xa-lam để áp dụng thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định CPTPP giai đoạn 2022-2027.
Hàng hóa nhập khẩu từ các nước trên nếu đáp ứng các điều kiện áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTPP theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Nghị định số 115/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 và Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 68/2023/NĐ-CP ngày 07/9/2023 thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B21 trên tờ khai nhập khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam được nhập khẩu vào lãnh thổ các nước: Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê, Bru-nây Đa-rút-xa-lam, người khai hải quan thực hiện kê khai mã số và áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu quy định tại Phụ lục I – Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 (hiệu lực thi hành từ ngày 10/7/2020 đền hết ngày 14/7/2023) và Nghị định số 101/2021/NĐ-CP ngày 15/11/2021 (hiệu lực thi hành từ ngày 30/12/2021 đến hết ngày 14/7/2023) và Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ (hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2023) và Nghị định sửa đổi, bổ sung.
Việc xử lý tiền thuế nộp thừa đối với các tờ khai hải quan của hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam vào các nước Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê, Bru-nây Đa-rút-xa-lam hoặc nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê, Bru-nây Đa-rút-xa-lam thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 68/2023/NĐ-CP ngày 07/9/2023.
- Tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan bị sai mã loại hình không thuộc trường hợp hủy tờ khai và không được bổ sung chỉ tiêu mã loại hình trên tờ khai
Ngày 31/08/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 1393/GSQL-GQ1 về việc khai bổ sung và hủy tờ khai như sau: Căn cứ quy định tại Điều 20, Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9, khoản 11 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan, hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan nếu tờ khai sai mã loại hình thì không thuộc trường hợp hủy tờ khai và không được bổ sung chỉ tiêu mã loại hình trên tờ khai.
Trường hợp Công ty xác định có sai sót về phương thức thanh toán thực tế so với khai báo ban đầu trên tờ khai hải quan nhập khẩu thì thực hiện thủ tục khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 8441/CTHN-TTHT ngày 1/3/2023 hướng dẫn cụ thể về chính sách ưu đãi thuế GTGT và TNDN đối với hoạt động lập trình máy vi tính như sau:
- Về thuế GTGT: Trường hợp công ty có hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 21 Điều 4,Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Về thuế TNDN: Trường hợp công ty thực hiện dự án đáp ứng quy định về dự án đầu tư mới tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ và có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật thì ưu đãi thuế TNDN của dự án đầu tư được xác định như sau:
- Ưu đãi về thuế suất: Áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên công ty có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế.
- Ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế: Miễn thuế TNDN bốn năm (4 năm), giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong chín năm (9 năm) tiếp theo theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên Công ty có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp Công ty không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
- Ngày 24/04/2023, Tổng Cục thuế bán hành Công văn số 1482/TCT-KK & Công văn số /TCT-KK về việc triển khai thu nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp (ID) cụ thể như sau:
- Cấp và thông báo mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế
- a) Cấp ID đối với từng khoản phải nộp của người nộp thuế (NNT) đã được ghi nhận tại hệ thống các ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS), ứng dụng quản lý trước bạ, nhà đất (LPTB-NĐ) theo hướng dẫn tại Mục I Phụ lục 1 công văn này.
- b) Thông báo mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế
- Cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho tổ chức phối hợp thu
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (Cổng TTĐT của TCT) cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng theo tiến độ nâng cấp công nghệ thông tin, kết nối kỹ thuật của KBNN, Cổng DVCQG, ngân hàng.
- Sử dụng ID khoản phải nộp
- a) Người nộp thuế sử dụng mã ID khoản phải nộp để thực hiện tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của NNT; nộp tiền vào ngân sách nhà nước; tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại Cổng TTĐT của TCT theo hướng dẫn tại Phụ lục 02công văn này.
- b) Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng truy vấn ID khoản phải nộp tại Cổng TTĐT của TCT theo điểm 2 công văn này hoặc sử dụng ID khoản phải nộp tại các thông báo nộp tiền do NNT cung cấp hoặc kê khai trên Bảng kê nộp tiền, Giấy nộp tiền để hỗ trợ NNT lập chứng từ nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước/ngân hàng hoặc nộp bằng phương thức điện tử qua các dịch vụ do KBNN/Cổng dịch vụ công Quốc gia/ngân hàng cung cấp theo quy định tại điểm a khoản 5 và khoản 7 Điều 1 Thông tư số 72/2021/TT-BTCngày 17/8/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 328/2016/TT-BTCngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
2.4. Cơ quan thuế sử dụng ID khoản phải nộp để theo dõi, quản lý nghĩa vụ thuế của NNT theo hướng dẫn tại Mục II Phụ lục 01công văn này với các nội dung sau:
– Tiếp nhận chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước có ID khoản phải nộp, xử lý bù trừ khoản phải nộp với khoản đã nộp theo ID.
– Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo ID.
Phạm vi áp dụng và thời gian triển khai
– Việc cung cấp ID cho Người nộp thuế, cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử theo ID khoản phải nộp tại Cổng TTĐT của Tổng cục thuế, nâng cấp hệ thống ứng dụng đáp ứng quản lý nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế theo ID tại điểm 1, 3 Mục I nêu trên kể từ ngày 10/05/2023.
- Miễn tiền thuê đất đối với dự án được miễn ưu đãi đầu tư sử dụng đất xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
Ngày 18/4/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1373/TCT-CS giải đáp chính sách tiền thuê đất đối với dự án được miễn ưu đãi đầu tư sử dụng đất xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp như sau:
– Về miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản: Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 mới nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có Quyết định thuê đất hoặc thời điểm được bàn giao đất thực tế; người thuê đất phải nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục miễn, giảm trước ngày 01 tháng 01 năm 2017, quá thời hạn này người thuê đất mới nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất thì chỉ được xét miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ sơ theo quy định. Trường hợp đã nộp tiền thuê đất trong khoảng thời gian được miễn tiền thuê đất thì được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp của những năm tiếp theo theo quy định khoản 8 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của Chính phủ.
– Về miễn tiền thuê đất theo pháp luật đầu tư: Trường hợp chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp trước ngày 01/07/2014 mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định miễn tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từng thời kỳ mà thời điểm nộp hồ sơ xin miễn tiền thuê đất trước ngày 15/11/2016 (ngày Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) với mức ưu đãi thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì việc miễn tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18, điểm d, khoản 3 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 1, khoản 2 Điều 13, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
– Trường hợp tổ chức kinh tế nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất sau ngày 15/11/2016 (ngày Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì việc miễn tiền thuê đất theo quy định tại tiết 6, khoản 8 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
– Việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo ID khoản phải nộp qua Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công quốc gia, ngân hàng, Tổng cục Thuế sẽ tiếp tục có hướng dẫn để các đơn vị/tổ chức phối hợp thu hoàn thiện quy trình, ứng dụng đáp ứng nộp theo ID và thông báo cho cơ quan thuế, Người nộp thuế được biết và sử dụng.
Trường hợp Công ty có khoản tài trợ về giáo dục nếu đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm 2.23 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và có đầy đủ hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định tại tiết b điểm 2.23 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp Công ty là đối tượng áp dụng của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này và có phát sinh giao dịch liên kết thì Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP để xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
- Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa không làm thủ tục hải quan
Ngày 21/4/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1454/TCT-CS về chính sách thuế TNDN đối với doanh nghiệp chế xuất như sau:
Trường hợp doanh nghiệp chế xuất mua hàng hóa từ các doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa không làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa xuất hóa đơn bán ra cho doanh nghiệp chế xuất với thuế suất thuế giá trị gia tăng là 8% hoặc 10% thì:
Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi không đáp ứng điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và không có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan hoặc thuộc diện không phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi đáp ứng điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Ngày 5/5/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 30387/CTHN-TTHT về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư xây dựng trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài như sau:
Trường hợp Công ty đáp ứng các quy định pháp luật về tiêu chí, quy chuẩn quy mô của cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo và đáp ứng điều kiện của dự án đầu tư mới thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:
– Thuế suất: 10% trong suốt thời gian hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
– Thời gian miễn giảm thuế: Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Ưu đãi thuế TNDN nêu trên chỉ áp dụng cho doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Ngày 17/4/2023, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 6120/CTBDU-TTHT hướng dẫn chính sách thuế ưu đãi thuế TNDN cho hoạt động cho thuê nhà xưởng:
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (địa điểm thực hiện dự án tại khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi). Công ty có phát sinh hoạt động cho thuê nhà xưởng (không cho thuê lại đất) phù hợp với mục tiêu và quy mô dự án trên giấy chứng nhận đầu tư thì thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà xưởng thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.
Trường hợp Công ty có phát sinh khoản thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà xưởng có kèm theo cho thuê lại đất thì khoản thu nhập này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Ngày 23/03/2023, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hàng Công văn số 5280/CTBDU-TTHT trả lời vướng mắc của Doanh nghiệp về ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập khác do khách hàng thanh toán thừa như sau:
Khoản thu nhập khác do khách hàng thanh toán thừa không liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh chính được ưu đãi thuế TNDN nên khoản thu nhập này không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN. Công ty phải kê khai nộp thuế TNDN theo thuế suất thuế TNDN thông thường.
Ngày 31/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Quyết định số 679/QĐ-TCT về quy trình hoàn thuế, cụ thể như sau:
Khi người nộp thuế (NNT) gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác sẽ được tiếp nhận theo quy trình sau:
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ của NNT
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động kiểm tra hồ sơ do NNT kê khai trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử gửi đến trước khi tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2. Trả Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động tạo Thông báo về việc tiếp nhận hoặc không tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi NNT chậm nhất không quá 15 phút kể từ thời điểm nhận được hồ sơ của NNT; cụ thể:
– Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế của NNT chưa đủ điều kiện tiếp nhận: Tự động tạo Thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC gửi cho NNT.
– Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đủ điều kiện tiếp nhận: Tự động tạo Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) gửi cho NNT;
Đồng thời, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động chuyển hồ sơ vào phân hệ QHS.
Bước 3. Phân công và chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế
Phân hệ QHS tự động cập nhật bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế theo hướng dẫn tại Danh mục 3 Phụ lục số II ban hành kèm theo Quy trình hoàn thuế tại Quyết định số 679/QĐ-TCT năm 2023 và chuyển hồ sơ đã nhận bằng phương thức điện tử vào Phân hệ hoàn thuế ngay sau khi ghi sổ nhận hồ sơ.
- Không bị xử phạt hành chính về thuế khi kê khai thiếu chỉ tiêu [23] “Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào” trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
Ngày 18/01/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 192/TCT-PC hướng dẫn vướng mắc khi kê khai hóa đơn bán hàng như sau:
Hiện nay pháp luật về quản lý thuế chưa có quy định chi tiết về số liệu giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào phải khai tại chỉ tiêu 23 trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. Do đó, trường hợp người nộp thuế không khai giá trị các hóa đơn bán hàng vào chỉ tiêu “Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào” (Chỉ tiêu 23) trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT thì không thuộc hành vi vi phạm hành chính được quy định tại Điều 12 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ nên không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Ngày 23/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1979/TCT-CS về việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản như sau: Việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được căn cứ vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền đã cấp lần đầu theo quy định của pháp luật và tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư tại địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn sau thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về tiền thuê đất.
Ngày 30/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2136/TCT-QLN về việc xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 và Thông tư số 69/2020/TT-BTC như sau:
- Trường hợp người nộp thuế (NNT) bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN) theo đề nghị của cơ quan quản lý thuếtrước ngày 01/7/2020 thuộc trường hợp xử lý thuế quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14. Trường hợp NNT vi phạm quy định của chính sách, pháp luật dẫn đến bị cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN không phải trường hợp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế thì không thuộc trường hợp được xử lý nợ theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14.
- Trường hợp NNT đã có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh chưa thông báo NNT đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì không thuộc đối tượng được xử lý nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14.
- Đối với trường hợp NNT không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã xác minh thông tin NNT không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký trước ngày 01/7/2020 và xác định NNT không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước thì xem xét xử lý nợ theo trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14.
- Trường hợp NNT đã chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết/mất tích/mất năng lực hành vi dân sự: Cục Thuế thực hiện xử lý nợ của các cá nhân đã chết/mất tích/mất năng lực hành vi dân sự; nợ của các doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp đã chết/mất tích/mất năng lực hành vi dân sự không thực hiện xử lý theo quy định của Nghị quyết số 94/2019/QH14.
Các khoản nợ phát sinh từ ngày 01/7/2020 trở đi không thuộc phạm vi xử lý của Nghị quyết số 94/2019/QH14 và không cập nhật được vào hệ thống TMS.
- Quy đổi số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê đất
Ngày 12/05/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1702/TCT-CS về việc quy đổi số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê đất với điểm nổi bật như sau: Trường hợp dự án thuộc đối tượng cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá theo đúng quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, trong đó tiền thuê đất phải nộp 1 năm được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, diện tích đất cho thuê phải nộp tiền thuê đất được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với tài sản cho thuê, chi phí này sẽ được tính là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN
Ngày 18/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 34133/CTHN-TTHT về chi phí khấu hao TSCĐ cho thuê như sau: Về nguyên tắc, Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu các khoản chi đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp được quy định tại điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Ngày 14/07/2023, Tổng Cục thuế ban hành Quyết định số 970/QĐ-TCT về quy trình kiểm tra thuế như sau:
Quyết định thay mới Quy trình kiểm tra thuế, gồm kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (doanh nghiệp), áp dụng kể từ ngày 14/7/2023.
Theo đó, việc lựa chọn doanh nghiệp để kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế được ưu tiên thứ tự rủi ro cao và kết hợp xem xét lựa chọn những doanh nghiệp đã quá 05 năm chưa được thanh tra, kiểm tra thuế (điểm 1.2 Mục II Quy trình).
Tương tự, việc lựa chọn doanh nghiệp để đưa vào kế hoạch thanh tra tại trụ sở doanh nghiệp được căn cứ theo kết quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống và kết hợp xem xét lựa chọn doanh nghiệp đã quá 05 năm chưa được thanh tra, kiểm tra thuế (điểm 1.2 Mục III Quy trình).
Các trường hợp sau đây cơ quan thuế sẽ có quyền kiểm tra đột xuất tại trụ sở doanh nghiệp mà không cần phải lập kế hoạch (điểm 1.3 Mục III Quy trình):
– Kiểm tra theo đơn tố cáo;
– Kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên;
– Kiểm tra theo đề nghị của doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý);
– Kiểm tra trước hoàn thuế;
– Kiểm tra theo đề xuất sau khi kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế;
– Các trường hợp kiểm tra đột xuất khác.
Mục IV Quy trình này có quy định về phương thức giao dịch điện tử giữa đoàn kiểm tra thuế và doanh nghiệp.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 746/QĐ-tct ngày 20/4/2015; Quyết định số 1215/QĐ-TCT ngày 03/9/2020.
Ngày 20/07/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3026/TCT-DNNCN về việc triển khai chức năng Bản đồ số hộ kinh doanh như sau: Chức năng BĐSHKD là tập hợp các thông tin đã được mã hóa và lưu trữ dưới dạng số. Thông tin hiển thị trên chức năng BĐSHKD là các thông tin phải công khai đối với hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 18 và khoản 3 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và Điều 13 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chức năng BĐSHKD được triển khai trên ứng dụng eTax Mobile. Từ tháng 01/8/2023 đến hết tháng 31/12/2023 triển khai giai đoạn 1 tại 05 Cục Thuế: Hà Nội, Bình Định, Long An, Thanh Hóa, Hòa Bình. Từ 01/02/2024 triển khai đối với 58 Cục Thuế còn lại.
- Quy định về hóa đơn, chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp kê khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu
Ngày 04/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 56948/CTHN-TTHT về việc quy định về hóa đơn, chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản như sau:
Trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì sử dụng hóa đơn bán hàng theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
– Về thuế GTGT: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu; doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT từng lần phát sinh theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
– Về thuế TNDN: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở thuộc đối tượng chịu thuế TNDN theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty kê khai, nộp Tờ khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới
Ngày 24/05/2023, Cục thuế Thành phố Hải Phòng ban hành Công văn số 2570/CTHPH-TTHT giải đáp về chinh sách thuế như sau: Trường hợp công ty thực hiện ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính thì việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Công ty phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Ngày 27/06/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 2424/CTBNI-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế như sau: Trường hợp công ty có nhập khẩu hàng hóa, đã khai báo tờ khai nhập khẩu với Cơ quan Hải quan và thực hiện nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định. Công ty đã thực hiện thanh toán công nợ, tuy nhiên do tình hình Công ty gặp khó khăn, nên đã xin gia hạn thời hạn thanh toán và đã được nhà cung cấp đồng ý. Đến nay, Công ty không thể liên lạc được với nhà cung cấp để thanh toán, nên đã có văn bản quyết định ghi nhận không phải trả, đồng thời ghi nhận là khoản thu nhập khác.
- Về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN
Chi phí nguyên vật liệu tương ứng với giá trị tiền hàng chưa thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài đã sử dụng để sản xuất thành phẩm, Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
- Về khấu trừ thuế GTGT
Trường hợp khoản phải trả nhà cung cấp đối với hàng hóa nhập khẩu từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, không thanh toán thì Công ty thực hiện kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai khấu trừ theo quy định.
Ngày 15/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 59245/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc kê khai thuế đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc là nhà máy sản xuất khác tỉnh như sau:
Ngày 18/08/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3658/TCT-QLN hướng dẫn thực hiện các biện pháp quản lý, thu hồi tiền thuế nợ như sau: Thông báo danh sách chi tiết người nộp thuế có số tiền thuế nợ lớn đến 90 ngày và trên 90 ngày tại thời điểm 31/7/2023 trên địa bàn Cục Thuế quản lý
– Đối với tiền thuế nợ dưới 90 ngày: Gọi điện, gửi thư điện tử, ban hành thông báo, đôn đốc.
– Đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày hoặc khoản tiền thuế nợ thuộc trường hợp phải cưỡng chế: áp dụng ngay các biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
Ngày 25/08/2023, Bộ Tài chính ban hành Công văn số 9133/BTC-TCHQ về việc dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 08/2015/NĐ-CP với những đề xuất như sau:
- Trường hợp hàng hóa mua bán có nguồn gốctừ nội địa, thực hiện như hoạt động mua bán giữa hai doanh nghiệp nội địa, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), các loại thuế khác như với hoạt động mua bán nội địa.
- Trường hợp hàng hóa được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu, phát sinh giao dịch mua bán với thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam chỉ định giao nhận hàng hóa tại Việt Nam: Doanh nghiệp nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa vào kho ngoại quan/khu vực hải quan riêng. Doanh nghiệp Việt Nam mua hàng thực hiện thủ tục nhập khẩu từ kho ngoại quan/khu vực hải quan riêng như nhập khẩu từ nước ngoài. Chính sách thuế áp dụng theo từng loại hình tương ứng.
- Trường hợp doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp chế xuất nếu phát sinh hoạt động mua, bán hàng hóa theo chỉ định của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam có thể chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất vì theo quy định của pháp luật hiện hành thì trao đổi hàng hóa giữa nội địa và doanh nghiệp chế xuất là quan hệ xuất nhập khẩu, nếu có yếu tố thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam chỉ định giao nận hàng hóa thì trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất không bị ảnh hưởng khi bãi bỏ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
- Trường hợp doanh nghiệp không lựa chọn theo 03 hình thức trên, khi có nhu cầu mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài và được chỉ định giao nhận hàng hóa tại Việt Nam thì thực hiện như hoạt động mua bán nội địa. Doanh nghiệp nhập sản xuất xuất khẩu thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được miễn thuế, nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định. Khi thực hiện mua bán trong nội địa thì nộp các loại thuế như thuế GTGT, thuế nhà thầu,..theo quy định.
Giao Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) hoàn thiện bổ sung sửa đổi Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và gửi lấy ý kiến các Bộ, Ngành và cơ quan liên quan.
Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2023.
Ngày 11/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 58596/CTHN-TTHT hướng dẫn chính sách thuế đối với hoạt động khuyến mại và vay vốn như sau:
– Đối với hoạt động khuyến mại: Trường hợp các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định bằng không (0). Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
– Đối với hoạt động vay vốn từ ngân hàng thương mại:
Trường hợp Công ty đi vay phát sinh khoản vốn vay chiếm ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của Công ty thì Công ty thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ của Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC còn phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Phần chi phí lãi vay không được trừ chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
- Ấn định thuế đối với các giao dịch liên kết không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường
Ngày 15/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 59259/CTHN-TTHT về giao dịch giữa các công ty liên kết như sau: Trường hợp người nộp thuế có phát sinh hoạt động mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường; không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết thì thuộc trường hợp bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Căn cứ ấn định thuế đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực; kết quả xác minh; số tiền thuế phải nộp bình quân tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương, cơ sở kinh doanh không có hoặc có nhưng không đủ thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa phương khác để thực hiện ấn định theo từng yếu tố.
- Giá tính thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác nước thiên nhiên không bán ra mà đưa vào sản xuất nước sạch
Ngày 25/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 62656/CTHN-TTHT hướng dẫn về giá tính thuế tài nguyên như sau: Về nguyên tắc giá tính thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác nước thiên nhiên không bán ra mà đưa vào sản xuất nước sạch là giá tính thuế đơn vị tài nguyên nước thiên nhiên khai thác do UBND quy định được hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 152/2015/TT-BTC (Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định) phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng mức giá tối thiểu của nhóm, loại tài nguyên tương ứng quy định tại khung giá tính thuế tài nguyên được hướng dẫn tại khoản 4, Điều 5 Thông tư số 44/2017/TT-BTC.
- Nghĩa vụ tài chính đối với điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai
Ngày 01/08/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3257/TCT-CS về nghĩa vụ tài chính về đất như sau: Trường hợp người thuê đất, người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước. Trường hợp người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính mà đề nghị thay đổi quy hoạch chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải
(i) Nộp đủ số tiền thuê đất xác định theo quy hoạch xây dựng chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tương ứng theo quy định của pháp luật;
(ii) Nộp bổ sung tiền thuê đất được xác định bằng chênh lệch giữa tiền thuê đất phải nộp theo quy hoạch trước khi điều chỉnh và theo quy hoạch sau khi điều chỉnh được xác định tại cùng một thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch (nếu có).
Pháp luật về đất đai không có quy định cho phép người sử dụng đất chỉ kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính lần sau cùng khi có nhiều lần điều chỉnh quy hoạch.
- Căn cứ xác định tiền thuê đất đối với trường hợp người thuê đất chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất
Ngày 01/08/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3261/TCT-CS giải đáp vướng mắc về tiền thuê đất như sau:
– Trường hợp người thuê đất chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất thì việc tính thu tiền thuê đất được xác định trên các căn cứ sau: Diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng, mục đích sử dụng đất thuê theo mục đích thực tế đang sử dụng, đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ. Trường hợp người sử dụng đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, nếu đã được cơ quan thuế Thông báo tạm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp trước ngày 01/7/2014 thì việc thu tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
– Đối với giai đoạn sử dụng đất trước ngày 05/12/2020 (ngày Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành) mà chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất thì không thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nên không có cơ sở xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm đã thực hiện đến trước ngày 05/12/2020.
– Kể từ ngày 05/12/2020, trường hợp người thuộc đối tượng thuê đất, thuê mặt nước sử dụng đất chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho thuê đất và chưa có kê khai với cơ quan thuế, chưa có tên trên sổ bộ thuê đất, chưa có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan thuế thì phải thực hiện nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Nếu người thuê đất có hành vi vi phạm về khai, nộp hồ sơ khai tiền thuê đất thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
- Công ty thực hiện dự án đầu tư mới, đã đăng ký trên giấy chứng nhận đầu tư là doanh nghiệp chế xuất nhưng chưa được kiểm tra thực tế thì không được hưởng ưu đã về thuế cho doanh nghiệp chế xuất
Ngày 30/08/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 13277/CTHDU-TTHT hướng dẫn chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất như sau: Trường hợp công ty thực hiện dự án đầu tư mới, đã đăng ký trên Giấy chứng nhận đầu tư là Doanh nghiệp chế xuất (DNCX). Trong thời gian Cơ quan Hải quan chưa kiểm tra thực tế điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì không được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất theo quy định.
Công ty thực hiện lập hóa đơn khi bán hàng hóa, kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất thuế GTGT hiện hành. Nếu công ty chưa nộp hồ sơ khai thuế GTGT trong thời gian chưa được hưởng chính sách thuế áp dụng đối với DNCX sẽ bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế và áp dụng biện pháp khắc phục buộc nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan Thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp Công ty thực hiện dự án đầu mới với mục tiêu là thành lập DNCX thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ/hoàn thuế.
Ngày 08/09/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 13533/CTHDU-TTHT về chính sách thuế như sau: Trường hợp Công ty ký hợp đồng với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để cung cấp nhân công làm việc cho Công ty thì thu nhập của cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 10% trước khi chi trả cho cá nhân, không phân biệt cá nhân là đại diện cho nhóm cá nhân.
Khoản chi phí nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì phải đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và có các chứng từ cụ thể:
+ Hợp đồng giao khoán;
+ Biên bản thanh lý hợp đồng;
+ Căn cước công dân của người lao động;
+ Biên bản nghiệm thu sản lượng hoặc biên bản xác nhận công việc hoàn thành;
+ Bảng chấm công;
+ Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN;
+ Chứng từ chi tiền;
+ Chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
Ngày 20/09/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 4168/TCT-TVQT về các loại ấn chỉ không còn giá trị sử dụng như sau:
– Biên lai thuế mẫu CTT50
– Phiếu thu tiền mẫu CTT41
– Biên lai thuế thu nhập cá nhân mẫu CTT55, CTT55B
– Biên lai thu thuế sử dụng đất mẫu CTT14
Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức triển khai rà soát các loại ấn chỉ không còn giá trị sử dụng báo cáo Tổng cục Thuế thực hiện thanh hủy theo quy định.
Ngày 27/09/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 14024/CTHDU-TTHT hướng dẫn về khấu hao tài sản cố định như sau: Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tuyển rửa than chất lượng cao với đối tác, nếu trong hợp đồng quy định Công ty được mượn đất hoặc thuê đất của công ty đối tác để xây dựng hệ thống dây chuyền tuyển rửa than đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì chi phí khấu hao của hệ thống dây chuyền tuyển rửa than được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Trường hợp những tài sản cố định của Công ty có thời gian hoạt động theo gói thầu, Công ty muốn thay đổi thời gian trích khấu hao của tài sản cố dịnh nêu trên thì Công ty thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
Ngày 04/10/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 164/NQ-CP qua phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2023 và hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương với nội dung đáng chú ý như sau:
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan địa phương: Đề xuất việc trình Quốc hội tiếp tục giảm thuế giá trị gia tăng 2% trong 6 tháng đầu năm 2024 và giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét quyết định trong thời gian giữa 02 kỳ họp Quốc hội nếu tình hình kinh tế và doanh nghiệp vẫn còn khó khăn, báo cáo Quốc hội vào kỳ họp gần nhất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 07 tháng 10 năm 2023.
- Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2023; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp
Ngày 03/10/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023 như sau:
- Đối tượng áp dụng
– Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).
– Người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.
- Mức giảm
– Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định ở điều 1; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).
– Mức giảm tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ).
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2023.
Ngày 05/10/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội banh hành Công văn số 71493/CTHN-TTHT về thuế suất đối với khoản nhận được từ thỏa thuận hợp tác nghiên cứu khoa học như sau:
Trường hợp Tổ chức là đơn vị sự nghiệp công lập, được thành lập và đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng quy định của pháp luật, thực hiện hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ với các đối tác nước ngoài phù hợp quy định của Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật có liên quan để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì:
– Về thuế GTGT: Tổ chức thuộc đối tượng thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 2%.
– Về thuế TNDN:
+ Trường hợp thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC thì Tổ chức được miễn thuế TNDN đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
+ Trường hợp thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC thì thu nhập của Tổ chức từ hợp đồng này không thuộc đối tượng được miễn thuế TNDN. Trường hợp Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ 5% trên doanh thu đối với dịch vụ theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Ngân hàng xuất hóa đơn, kê khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp khi bán đấu giá tài sản đảm bảo
Ngày 25/09/2023, Cục thuế Tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 22682/CTBDU-TTHT về chính sách thuế như sau: Trường hợp Ngân hàng cho Công ty vay vốn và Công ty không có khả năng trả nợ đã ủy quyền cho Ngân hàng được quyền xử lý, bán tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ. Ngân hàng ký hợp đồng với Công ty khác để bán đấu giá tài sản đảm bảo thì Ngân hàng là đơn vị xuất hóa đơn bán tài sản bảo đảm tiền vay và kê khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngày 29/09/2023, Cục thuế Tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 23305/CTBDU-TTHT về chính sách thuế đầu tư vốn ở nước ngoài như sau: Trường hợp Nhà đầu tư (NĐT) có thu nhập từ lợi nhuận của công ty được thành lập và hoạt động ở nước ngoài thì khoản thu nhập này thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ đầu tư vốn theo quy định tại Điểm e, Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà NĐT nhận được theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%. Trường hợp NĐT nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm NĐT nhận thu nhập.
NĐT thực hiện kê khai khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn từng lần phát sinh theo quy định tại Điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP theo mẫu số 04/NNG-TNCN ban hành kèm thông tư số 80/2021/TT-BTC. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14.
- Ấn định thuế đối với thu nhập từ cho vay có lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường cùng kỳ hạn, quy mô trên thị trường
Ngày 25/08/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3782/TCT-CS về chính sách thuế như sau: Trường hợp doanh nghiệp không phải là tổ chức hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng có hoạt động cho vay không thường xuyên nếu cho tổ chức khác vay (bao gồm cả chi nhánh của doanh nghiệp mà chi nhánh này nộp thuế thu nhập doanh nghiệp riêng) không tính lãi hoặc có lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường cùng kỳ hạn, quy mô trên thị trường thì thuộc trường hợp ấn định thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Đối với trường hợp cho vay, có kỳ hạn trả lãi cụ thể theo hợp đồng vay thì doanh nghiệp phải ghi nhận vào doanh thu tài chính của kỳ phát sinh lãi vay phải thu không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp cho vay đã thu được tiền lãi hay chưa.
Ngày 13/09/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4034/TCT-CS giải đáp chính sách tiền thuê đất như sau: Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất. Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được miễn, giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư.
Ngày 13/2/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 4984/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Cụ thể như sau:
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện trước ngày 01/01/2015 đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13, dự án được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ năm 2022, đã hưởng hết ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế TNDN được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của Chính phủ. Cách xác định thời gian ưu đãi còn lại thực hiện theo hướng dẫn tại tiết g4 Điều 1 Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của Chính phủ.
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Ngày 1/3/2023, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 541/CTBN-TTHT về việc Quyết toán thuế TNDN và TNCN năm 2022. Trong đó có những điểm đáng chú ý như sau:
- Số thuế TNDN tạm nộp theo quý so với số thuế TNDN phải nộp khi quyết toán thuế TNDN
Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 4 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 4 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 4 đến ngày liền kề trước ngày nộp thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Người nộp thuế (NNT) có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế TNDN theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế TNDN trong năm thì NNT không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2022
Đối với doanh nghiệp có năm tài chính trùng với năm dương lịch thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2022 chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (31/3/2023)
Đối với doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2022 chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Ngày 17/4/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 23833/CTHN-TTHT hướng dẫn về chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản tài trợ cho giáo dục như sau:
Trường hợp Công ty có khoản tài trợ về giáo dục nếu đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm 2.23 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và có đầy đủ hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định tại tiết b điểm 2.23 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp Công ty là đối tượng áp dụng của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này và có phát sinh giao dịch liên kết thì Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP để xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
- Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa không làm thủ tục hải quan
Ngày 21/4/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1454/TCT-CS về chính sách thuế TNDN đối với doanh nghiệp chế xuất như sau:
Trường hợp doanh nghiệp chế xuất mua hàng hóa từ các doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa không làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa xuất hóa đơn bán ra cho doanh nghiệp chế xuất với thuế suất thuế giá trị gia tăng là 8% hoặc 10% thì:
Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi không đáp ứng điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và không có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan hoặc thuộc diện không phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi đáp ứng điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Ngày 5/5/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 30387/CTHN-TTHT về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư xây dựng trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài như sau:
Trường hợp Công ty đáp ứng các quy định pháp luật về tiêu chí, quy chuẩn quy mô của cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo và đáp ứng điều kiện của dự án đầu tư mới thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:
– Thuế suất: 10% trong suốt thời gian hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính
– Thời gian miễn giảm thuế: Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Ưu đãi thuế TNDN nêu trên chỉ áp dụng cho doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với tài sản cho thuê, chi phí này sẽ được tính là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN
Ngày 18/05/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 34133/CTHN-TTHT về chi phí khấu hao TSCĐ cho thuê như sau: Về nguyên tắc, Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu các khoản chi đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp được quy định tại điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Ngày 17/4/2023, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 6120/CTBDU-TTHT hướng dẫn chính sách thuế ưu đãi thuế TNDN cho hoạt động cho thuê nhà xưởng:
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (địa điểm thực hiện dự án tại khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi). Công ty có phát sinh hoạt động cho thuê nhà xưởng (không cho thuê lại đất) phù hợp với mục tiêu và quy mô dự án trên giấy chứng nhận đầu tư thì thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà xưởng thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.
Trường hợp Công ty có phát sinh khoản thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà xưởng có kèm theo cho thuê lại đất thì khoản thu nhập này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Ngày 23/03/2023, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hàng Công văn số 5280/CTBDU-TTHT trả lời vướng mắc của Doanh nghiệp về ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập khác do khách hàng thanh toán thừa như sau:
Khoản thu nhập khác do khách hàng thanh toán thừa không liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh chính được ưu đãi thuế TNDN nên khoản thu nhập này không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN. Công ty phải kê khai nộp thuế TNDN theo thuế suất thuế TNDN thông thường.
Ngày 19/06/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 42369/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc xác định khoản chiết khấu hối phiếu, lãi trả chậm trong công thức tính tổng chi phí lãi vay như sau: Trường hợp doanh nghiệp có giao dịch liên kết, phát sinh khoản thu từ lãi bán hàng trả chậm thì khoản thu từ lãi bán hàng trả chậm không phải là lãi tiền gửi, lãi cho vay phát sinh trong kỳ trong quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Đối với khoản chi phí trả lãi chiết khấu hối phiếu cho Ngân hàng, Công ty căn cứ nghiệp vụ thực tế phát sinh, đối chiếu với quy định về tín dụng để xác định bản chất khoản lãi chiết khấu có thuộc chi phí lãi vay trong quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Ngày 26/06/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 43860/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ như sau:
– Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mở rộng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện từ 01/01/2015 đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, dự án được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định thì thu nhập từ thực hiện dự án được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo) theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ.
– Trường hợp dự án đầu tư mở rộng của công ty chưa áp dụng ưu đãi thuế TNDN từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thu nhập của công ty từ dự án đầu tư mở rộng nêu trên được hưởng toàn bộ thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định kể từ kỳ tính thuế được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
– Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Ngày 05/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 47365/CTHN-TTHT hướng dẫn chính sách thuế và hóa đơn đối với nhiệm vụ khoa học như sau: Trường hợp thu nhập từ thực hiện hợp đồng sưu tầm, nghiên cứu, biên soạn là thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC thì người nộp thuế được miễn thuế TNDN đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Ngày 26/06/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 43861/CTHN-TTHT hướng dẫn chi phí khấu hao TSCĐ cho thuê khi tính thuế TNDN như sau:
– Đối với phần giá trị quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Đối với phần nhà và hạ tầng: Công ty được trích khấu hao và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Chi phí lương chi trả cho lao động trong thời kỳ nghỉ luân phiên được nêu cụ thể trong quy định của công ty thì được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp
Ngày 20/06/2023, Cục thuế Tỉnh Ninh Bình ban hành Công văn số 2914/CTNBI-TTHT hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: Trường hợp Công ty gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty có chi trả lương cho người lao động trong thời gian nghỉ luân phiên (đáp ứng điều kiện theo quy định của Bộ Luật Lao động) với mức chi 70-90% lương cơ bản mà khoản chi này được ghi cụ thể trong quy định của công ty thì khoản chi phí đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngày 18/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 51950/CTHN-TTHT hướng dẫn chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau: Trường hợp Công ty xác định các khoản chi dịch vụ kê khai, tính thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân, chi mua thẻ hội viên chăm sóc sức khỏe cho cá nhân là người lao động nước ngoài làm việc tại Công ty là khoản chi có tính chất từ tiền lương tiền công thì khoản chi này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của công ty nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, được quy định cụ thể tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty và không thuộc trường hợp các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.’
Ngày 17/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 51356/CTHN-TTHT về chứng từ hợp lệ khi trả thu nhập cho người lao động qua ví điện tử như sau: Trường hợp Công ty dự kiến chi trả thu nhập cho người lao động qua hình thức thanh toán vào ví điện tử của người lao động, khoản chi có đủ chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và không thuộc các trường hợp chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho người lao động không được trừ quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Ngày 21/08/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3680/TCT-CS hướng dẫn chính sách thuế TNDN như sau: Kể từ kỳ tính thuế năm 2015, thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động chế biến nông sản tại địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện về tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên và sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp trong cùng một thời gian, doanh nghiệp vừa được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về ưu đãi chế biến, nông sản, thủy sản, vừa đáp ứng điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện về chế biến nông sản, thủy sản) thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất tương ứng với một điều kiện ưu đãi, hướng dẫn tại công văn số 3091/BTC-TCT ngày 18/3/2017.
- Thực hiện hợp đồng cung cấp cuộc thi về giáo dục không thuộc khoản tài trợ về giáo dục, vẫn phải kê khai nộp thuế phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng
Ngày 15/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 59261/CTHN-TTHT hướng dẫn về vướng mắc đối với thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: Trường hợp Công ty và Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) ký kết hợp đồng để Công ty cung cấp dịch vụ thực hiện “Tổ chức cuộc thi về truyền thông sáng tạo và kêu gọi hành động thúc đẩy xe điện tử” cho các sinh viên của các trường đại học, cao đẳng thì khoản tiền được thanh toán theo hợp đồng mà Công ty nhận được từ UNDP không thuộc các khoản tài trợ được miễn thuế TNDN theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính. Hiệp hội có trách nhiệm kê khai, nộp thuế phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng.
Ngày 25/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 62447/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế TNDN đối với khoản lãi tiền gửi ngân hàng của số tiền thu hồi vốn ngân sách như sau: trường hợp Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố có phát sinh khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng thì thu nhập từ hoạt động này không phải thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định tại Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND và Nghị định số 138/2007/NĐ-CP (thay thế bởi Nghị định số 147/2020/NĐ-CP từ 05/02/2021). Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố phải kê khai tính, nộp thuế TNDN đối với khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng này theo quy định.
Ngày 25/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 62652/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế khi thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân: Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty thanh toán tiền mua tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có giá trị từ hai mươi (20) triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) cho bên bán bằng hình thức thanh toán thẻ tín dụng của cá nhân đó sang tài khoản của bên bán, sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế vào tài khoản cá nhân. Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính hoặc quy chế quản trị của Công ty, đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh tài sản được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của Công ty; có hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với Công ty; chứng từ sao kê tín dụng từ thẻ tín dụng của cá nhân cho người bán, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân thi Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Ngày 31/07/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3246/TCT-CS về chính sách thuế TNDN như sau: Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định về dự án đầu tư mở rộng theo quy định tại điểm 8 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngày 25/09/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 4503/CTBNI-TTHT về ưu đãi thuế TNDN như sau: Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới thuộc địa bàn ưu đãi thuế TNDN, nay công ty dự kiến đổi địa điểm thì:
– Nếu địa điểm mới thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế thì thu nhập từ dự án đầu tư của Công ty tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại.
– Nếu địa điểm mới thuộc địa bàn không được hưởng ưu đãi thuế thì thu nhập từ dự án đầu tư của Công ty thực hiện tại địa điểm này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
– Trường hợp địa điểm thực hiện dự án nằm trên cả địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và địa bàn không được hưởng ưu đãi thuế thì việc xác định ưu đãi thuế đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Ngày 05/10/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 14371/CTHDU-TTHT về ưu đãi thuế TNDN như sau:
– Đối với dự án đầu tư mới: Trường hợp Công ty thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, đáp ứng một số tiêu chí tại Điểm g Khoản 1 Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC, Công ty được hưởng thuế suất ưu đãi thuế 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm); miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo.
– Đối với dự án đầu tư mở rộng:
+ Trường hợp Công ty lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) thì tiếp tục áp dụng theo dự án đầu tư đang hoạt động ban đầu.
+ Trường hợp Công ty áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN thì được hưởng
ưu đãi miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo.
– Công ty phải xác định riêng thu nhập từ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được hưởng ưu đãi thuế TNDN với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác không được hưởng ưu đãi.
– Thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phải trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng theo điều kiện khác và được tính theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 57/2021/NĐ-CP.
– Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN và quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN, Công ty thực hiện theo Điều 18 và Điều 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Không có quy định chuyển lỗ trong trường hợp chi nhánh hạch toán độc lập chuyển đổi sang hạch toán phụ thuộc
Ngày 04/10/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4383/TCT-CS về chính sách thuế như sau:
Tại Điều 7 và khoản 3 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về xác định lỗ và chuyển lỗ, hiệu lực thi hành.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, pháp luật thuế TNDN hiện hành quy định chuyển lỗ trong trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và không có quy định chuyển lỗ trong trường hợp chi nhánh hạch toán độc lập chuyển đổi sang hạch toán phụ thuộc.
- Chi phí dịch vụ kê khai, tính thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân, chi mua thẻ hội viên chăm sóc sức khỏe cho cá nhân được trừ cho mục đích tính thuế TNDN
Ngày 18/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 51950/CTHN-TTHT hướng dẫn chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau: Trường hợp Công ty xác định các khoản chi dịch vụ kê khai, tính thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân, chi mua thẻ hội viên chăm sóc sức khỏe cho cá nhân là người lao động nước ngoài làm việc tại Công ty là khoản chi có tính chất từ tiền lương tiền công thì khoản chi này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của công ty nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, được quy định cụ thể tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty và không thuộc trường hợp các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.’
Ngày 17/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 51356/CTHN-TTHT về chứng từ hợp lệ khi trả thu nhập cho người lao động qua ví điện tử như sau: Trường hợp Công ty dự kiến chi trả thu nhập cho người lao động qua hình thức thanh toán vào ví điện tử của người lao động, khoản chi có đủ chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và không thuộc các trường hợp chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho người lao động không được trừ quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tổng Liên đoàn lao động ban hành Quyết định 6696/QĐ-TLĐ ngày 16/1/2023 quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động (làm việc tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30/09/2022) bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng như sau:
- Điều kiện hỗ trợ
- Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30/9/2022 bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng;
- Bị giảm thời gian làm việc hàng ngày, giảm số ngày làm việc trong tuần/tháng (không tính trường hợp giảm giờ làm thêm) hoặc bị ngừng việc từ 14 ngày trở lên từ ngày 01/10/2022 đến hết 31/3/2023;
- Từ 01/10/2022 đến hết 31/3/2023: Thu nhập của tháng bất kỳ thấp hơn hoặc bằng lương tối thiểu vùng;
- Thời gian bị giảm giờ làm việc, ngừng việc từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023.
- Mức hỗ trợ tiền
- Người lao động là đoàn viên, người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 1 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 1.000.000 đồng;
- Người lao động không là đoàn viên: 700.000đồng.
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi Covid-19
Quyết định 01/2023/QĐ-TTg được Thủ tướng ban hành ngày 31/01/2023 quy định về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi Covid-19. Theo đó, mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định như sau: Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp năm 2022 đối với người thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 2 Quyết định 01/2023/QĐ-TTg.
Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đang được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất, thuê mặt nước thì mức giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Không thực hiện giảm trên số tiền còn nợ của các năm trước năm 2022 và tiền chậm nộp (nếu có).
Quyết định 01/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/01/2023.
Ngày 18/09/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó sửa đổi điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:
– Trước ít nhất 15 ngày (thay vì 30 ngày như trước) kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (thay vì Ủy ban Nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương như trước) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
– Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 9 năm 2023.
- Sửa đổi, bổ sung quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh quá cảnh, cư trú tại Việt Nam
Ngày 03/10/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 62/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam như sau:
Theo đó, sửa đổi, bổ sung điểm a, b, c, d Mục 2 Phần II Biểu mức thu phí, lệ phí đối với cấp thị thực có giá trị nhiều lần (kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC ) như sau:
– Loại có giá trị không quá 90 ngày: 50 USD/chiếc (Hiện hành, loại có giá trị không quá 03 tháng)
– Loại có giá trị trên 90 ngày đến 180 ngày: 95 USD/chiếc (Hiện hành, loại có giá trị trên 03 tháng đến 06 tháng)
– Loại có giá trị trên 180 ngày đến 01 năm: 135 USD/chiếc (Hiện hành, loại có giá trị trên 06 tháng đến 12 tháng)
– Loại có giá trị trên 01 năm đến 02 năm: 145 USD/chiếc (Hiện hành, loại có giá trị trên 12 tháng đến 02 năm)
Ngày 5/5/2023, Bộ Y Tế ban hành Thông tư số 09/2023/TT-BYT về sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe. Trong đó, điểm bổ sung nổi bật là:
Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục 3b ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
Ngày 21/6/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành Công văn số 1880/BHXH-CSXH hướng dẫn việc thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động tại các đơn vị chưa đóng đủ BHXH, cụ thể như sau:
* Các đơn vị sử dụng lao động chưa đóng đủ BHXH bao gồm:
– Đơn vị đang làm thủ tục phá sản;
– Đơn vị đã có Quyết định phá sản của Tòa án;
– Đơn vị không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký;
– Đơn vị không có người đại diện theo pháp luật.
(1) Đối với người hưởng theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
– Giải quyết hưởng BHXH một lần đối với thời gian thực đóng BHXH.
– Trường hợp sau đó, khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì sẽ giải quyết bổ sung BHXH một lần theo hướng dẫn tại khoản (5) sau đây.
(2) Đối với người hưởng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH) thì giải quyết như đối với trường hợp tại khoản (1) nêu trên.
(3) Đối với người hưởng theo Nghị quyết 93/2015/QH13 chưa đủ 20 năm đóng BHXH (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH) thì giải quyết như đối với trường hợp tại khoản (1) nêu trên.
Việc xác định NLĐ sau một năm nghỉ việc để làm cơ sở xem xét điều kiện hưởng BHXH một lần theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13, căn cứ vào thời điểm nghỉ việc cuối cùng trước khi NLĐ đề nghị hưởng BHXH một lần.
(4) Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì cơ quan BHXH ghi nhận và bảo lưu toàn bộ thời gian đóng bổ sung.
Trường hợp NLĐ tiếp tục tham gia BHXH thì thời gian đóng bổ sung nêu trên được cộng nối với thời gian tiếp tục tham gia BHXH sau này để tính hưởng chế độ BHXH.
(5) Trường hợp khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác và NLĐ đề nghị hưởng BHXH một lần cho thời gian đóng bổ sung thì cơ quan BHXH tính gộp thời gian đã giải quyết trước đó với thời gian đóng bổ sung để xác định lại mức hưởng được tính lại tương ứng với thời gian đã được tính hưởng BHXH một lần trước đó bao gồm cả thời gian đã làm tròn (nếu có) để chi trả bổ sung cho NLĐ.
(6) Để đảm bảo quyền lợi hưởng BHXH lâu dài của NLĐ, chưa giải quyết hưởng BHXH một lần đối với trường hợp có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH), trừ trường hợp quy định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Ngày 30/6/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành Công văn 1995/BHXH-TCKT hướng dẫn việc nộp tiền thu qua hệ thống ngân hàng. Việc quy định về cấu trúc nội dung nộp tiền nhằm giúp cơ quan BHXH đối soát, ghi nhận thông tin thanh toán nhanh chóng và chính xác để phục vụ cho việc giải quyết các quyền lợi của người tham gia được kịp thời, đúng chế độ chính sách:
– Trường hợp đơn vị sử dụng tiện ích nộp BHXH trên Ứng dụng Mobile banking của Ngân hàng: Nhập, chọn thông tin nộp tiền.
– Trường hợp đơn vị lập ủy nhiệm chi chuyển tiền theo các kênh khác: Cấu trúc nộp: +BHXH+103+00+Mã đơn vị+Mã Cơ quan BHXH+dong BHXH
Ví dụ: Công ty ABC khi nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN ghi +BHXH+103+00+TZ0255Z+00101+dong BHXH
Trong đó: +BHXH+103+00+ là loại hình thu mặc định theo quy định của cơ quan BHXH; TZ0255Z là mã đơn vị của Công ty ABC; 00101 là Mã cơ quan BHXH quản lý thu đối với Công ty ABC.
Ngày 30/06/2023, Bộ Y tế ban hành Công văn số 4082/BYT-BH gửi Bảo hiểm Xã hội Việt Nam hướng dẫn về áp dụng mức lương cơ sở theo quy định tại Nghị định số 24/2023/NĐ-CP của Chính phủ trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT với nội dung đáng chú ý như sau:
– Mức hưởng BHYT trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023: Chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% mức lương cơ sở: tương đương thấp hơn 270.000 đồng.
– Mức thanh toán trực tiếp trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023:
+ Tại điểm a khoản 1, số tiền tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 270.000 đồng.
+ Tại điểm b khoản 1, số tiền tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 900.000.
+ Tại khoản 2, số tiền tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 1.800.000 đồng.
+ Tại khoản 3, số tiền tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 4.500.000 đồng.
Ngày 19/9/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 1318/QĐ-BHXH về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bao gồm:
– Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
– Đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự nguyện; cấp sổ BHXH
– Đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT
– Cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Tăng cường lãnh đạo thực hiện pháp luật và phòng, chống gian lận, trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội (BXXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT)
Ngày 14/09/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành Công văn số 2853/BHXH-TTKT về việc tăng cường lãnh đạo thực hiện pháp luật và phòng, chống gian lận, trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Theo đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm chỉ đạo một số nội dung như sau:
– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:
+ Thanh tra đối với các đơn vị chậm đóng BHXH, BHTN, BHYT, việc xây dựng thang lương, bảng lương, thực hiện ký hợp đồng lao động, xác định các khoản phải đóng BHXH bắt buộc tại các doanh nghiệp để làm căn cứ trích đóng, hưởng các chế độ BHXH, BHTN, BHYT cho người lao động.
+ Rà soát các trường hợp người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trùng với thời gian làm việc.
– Bộ y tế:
+ Phát hiện và xử lý các trường hợp mượn thẻ BHYT của người khác đi khám chữa bệnh (KCB); kiểm tra lịch sử KCB của người bệnh để phát hiện các trường hợp KCB nhiều lần trong thời gian ngắn nhằm mục đích trục lợi
+ Tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng KCB BHYT với các cơ sở KCB BHYT được xác định là có hành vi vi phạm do gian lận BHYT.
– Ủy ban Nhân dân các Tỉnh, Thành phố: Chỉ đạo cơ quan công an tỉnh thường xuyên theo dõi, nắm tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh; kịp thời điều tra, có biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm, nhất là các hành vi gian lận, trục lợi, trốn đóng BHXH, BHTN, BHYT.
Trường hợp cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm chuyển sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê theo đúng quy định pháp luật về đất đai thì đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định tại Điều 4, Điều 16 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ.
Ngày 21/07/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành Công văn số 3650/BHXH-CĐ về việc quản lý việc cấp chứng từ làm cơ sở thanh toán chế độ BHXH như sau: Khi tiếp nhận, giải quyết chi trả các chế độ BHXH, cơ quan BHXH sẽ thực hiện đối soát 100% dữ liệu giải quyết với dữ liệu KCB trên cổng Giám định BHYT. Vì vậy, tất cả các giấy tờ làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH được các cơ sở KCB cấp từ ngày 01/8/2023 trở đi mà không có dữ liệu trên cổng Giám định Bảo hiểm y tế thì chưa đủ cơ sở để cơ quan BHXH thanh toán.
1. Điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh. Theo đó, bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vay vốn nước ngoài phải chứng minh mục đích đi vay như sau:
Việc giảm thuế suất thuế GTGT từ 10% xuống 8%, khai báo mã VB205 chỉ áp dụng đối với tờ khai hải quan đăng ký từ thời điểm 0h00’ ngày 01/07/2023 (tương ứng với chỉ tiêu thông tin Ngày đăng ký trên mặt tờ khai hải quan).
Trường hợp tờ khai hải quan đăng ký trước thời điểm 0h00’ ngày 01/07/2023 (có chỉ tiêu thông tin Ngày đăng ký trên mặt tờ khai hải quan nhỏ hơn 0h00’ ngày Nghị định có hiệu lực), không được áp dụng suất thuế GTGT 8% (khai báo mã VB205).
– Bên đi vay vay ngắn và trung, dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây:
+ Bổ sung nguồn vốn phục vụ hoạt động cấp tín dụng theo tăng trưởng tín dụng của bên đi vay.
+ Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay.
– Bên đi vay khi vay trung, dài hạn nước ngoài phải chứng minh mục đích vay nước ngoài thông qua:
+ Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-NHNN trong trường hợp vay để thực hiện mục đích nêu tại điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư 08/2023/TT-NHNN
+ Phương án cơ cấu nợ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 08/2023/TT-NHNN trong trường hợp vay để thực hiện mục đích nêu tại điểm b khoản 1 Điều 14 Thông tư 08/2023/TT-NHNN .
Bên đi vay chỉ được vay ngắn hạn nước ngoài trong trường hợp đáp ứng giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài tại thời điểm 31/12 của năm liên trước thời điểm phát sinh khoản vay.
Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài lả tỷ lệ tối đa tổng dư nợ gốc của các khoản vay ngắn hạn nước ngoài tính trên vốn tự có riêng lẻ, áp dụng với các đối tượng cụ thể như sau:
+ 30% đối với ngân hàng thương mại;
+ 150% đổi với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng khác.
Thông tư số 08/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư số 08/2023/TT-NHNN.
4. Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Ngày 16/06/2023, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định số 1124/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
a/ Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm.
b/ Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,25%/năm.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/06/2023 và thay thế Quyết định số 951/QĐ-NHNN ngày 23/05/2023.
- Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Ngày 16/06/2023, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định số 1124/QĐ-NHNN về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2022 như sau:
a/ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4.0%/năm.
b/ Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5.0%/năm.
Ngày 14/08/2023, Ngân hàng Nhà nước ban hành Công văn số 6385/NHNN-CSTT về việc giảm lãi suất cho vay như sau: Tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các giải pháp để giảm mặt bằng lãi suất, nhất là giảm lãi suất cho vay đối với các khoản cho vay đang còn dư nợ hiện hữu và các khoản cho vay mới (phấn đấu mức giảm lãi suất tối thiểu từ 1,5-2%/năm) theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh.
==> Tải bản tin đầy đủ dạng PDF: Tại đây
Bình luận